Quyết định 1107/2008/QĐ-UBND

Quyết định 1107/2008/QĐ-UBND về Quy định “Một số điểm cụ thể về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước quy mô nhỏ; vùng khai thác nước dưới đất phải đăng ký trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”

Quyết định 1107/2008/QĐ-UBND Quy định về khai thác, sử dụng nước đã được thay thế bởi Quyết định 2633/QĐ-UBND danh mục văn bản pháp luật hết hiệu lực toàn bộ Phú Thọ 2016 và được áp dụng kể từ ngày 18/10/2016.

Nội dung toàn văn Quyết định 1107/2008/QĐ-UBND Quy định về khai thác, sử dụng nước


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1107/2008/QĐ-UBND

Việt Trì, ngày 24 tháng 4 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH “MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ VỀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC QUY MÔ NHỎ; VÙNG KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT PHẢI ĐĂNG KÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH”

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20/05/1998;

Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ qui định việc thi hành Luật tài nguyên nước;

Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ qui định về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;

Căn cứ Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ qui định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 524/TTr-TNMT ngày 18/4/2008,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định “Một số điểm cụ thể về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước quy mô nhỏ; vùng khai thác nước dưới đất phải đăng ký trên địa bàn tỉnh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- VPCP, Bộ TP, Bộ TN&MT;
- TTTU, TTHĐNĐND tỉnh;
- CT, các PCT;
- Như điều 2;
- UBMTTQ và các đoàn thể;
- Website Chính phủ;
- Báo Phú Thọ, Đài PT-TH Phú Thọ;
- Các PVP;
- Công báo, NCTH;
- Lưu VT, CN(CN-110b).

T/M ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Doãn Khánh

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ VỀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC QUY MÔ NHỎ; VÙNG KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT PHẢI ĐĂNG KÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1107/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định một số điểm cụ thể về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước quy mô nhỏ; vùng khai thác nước dưới đất phải đăng ký trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng với các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có các hoạt động liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Nguyên tắc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước quy mô nhỏ; vùng khai thác nước dưới đất phải đăng ký trên địa bàn tỉnh:

1. Ưu tiên nước có chất lượng tốt phục vụ cho mục đích sinh hoạt; sản xuất thực phẩm đồ uống phục vụ đời sống.

2. Ưu tiên đầu tư, hỗ trợ các dự án thăm dò, khai thác nước phục vụ sinh hoạt ở các vùng, địa bàn khan hiếm nước, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng có nguồn nước bị ô nhiễm nặng.

3. Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư thăm dò, khai thác chế biến nước có chất lượng tốt phục vụ sinh hoạt và sản xuất thực phẩm.

4. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải thực hiện chế độ quan trắc mực nước, lưu lượng và chất lượng nước; theo dõi chặt chẽ tác động của các công trình khai thác nước gây ra cho môi trường xung quanh như sụt lún đất, thay đổi dòng chảy, dòng ngầm, thay đổi chất lượng nước nhằm bảo đảm khai thác bền vững tài nguyên nước.

5. Nghiêm cấm việc thải các chất thải, nước thải chưa qua xử lý; giám sát chặt chẽ việc thải nước thải vào môi trường, nguồn nước (sông, suối, ao, hồ, đầm, tầng chứa nước dưới đất).

Chương II

NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Quy định về quy mô, đối tượng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước quy mô nhỏ; vùng khai thác nước dưới đất phải đăng ký:

1. Đối tượng, quy mô khai thác, sử dụng nước, xả nước thải phải đăng ký tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã):

a) Khai thác nước dưới đất với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình để phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp có lưu lượng khai thác < 10 m3/ngày đêm. Đường kính giếng khoan < 40 mm; chiều sâu giếng khoan < 25 m.

b) Khai thác, sử dụng nước mặt trong phạm vi gia đình để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp với lưu lượng < 0,005m3/s (500 m3/ ngày đêm).

c) Khai thác, sử dụng nước mặt với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình cho mục đích khác với lưu lượng < 50 m3/ngày đêm.

d) Khai thác, sử dụng nước mặt trong phạm vi gia đình để phát điện không làm chuyển đổi dòng chảy với công suất lắp máy < 30 kw.

đ) Xả nước thải sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vào môi trường, nguồn nước trong phạm vi gia đình với lưu lượng < 5 m3/ ngày đêm.

2. Đối tượng, quy mô thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải đăng ký tại Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã (UBND cấp huyện):

a) Thăm dò, khai thác nước dưới đất trong phạm vi gia đình để phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp bằng giếng khoan, giếng đào có lưu lượng khai thác từ 10 m3/ngày đêm đến 20 m3/ ngày đêm; đường kính giếng khoan từ 40 mm đến 60 mm; chiều sâu giếng khoan khai thác từ 25 m đến 35 m.

b) Khai thác, sử dụng nước mặt trong phạm vi gia đình để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp với lưu lượng từ 0,005m3 - 0,02m3/s (500 m3 - 1700m3/ ngày đêm).

c) Khai thác, sử dụng nước mặt trong phạm vi gia đình cho các mục đích khác (ngoài việc sử dụng cho sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản) với lưu lượng từ 50 m3 - 100 m3/ngày đêm,

d) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện không làm chuyển đổi dòng chảy có công suất lắp máy từ 30 kw - 50 kw.

đ) Xả nước thải sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vào môi trường, nguồn nước với lưu lượng từ 5 m3- 10 m3/ngày đêm.

3) Đối tượng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải xin cấp giấy phép tại UBND tỉnh:

a) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các công trình không phải là công trình quan trọng quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

b) Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới 3000m3/ngày đêm.

c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng dưới 2m3/giây.

d) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất dưới 2000 KW.

đ) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 50.000m3/ngày đêm.

e) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nhỏ hơn 5000 m3/ngày đêm.

Điều 5. Quy định vùng cấm khai thác nước, cấm xả nước thải vào môi trường, nguồn nước trên địa bàn tỉnh:

1. Vùng cấm khai thác nước:

a) Cấm khai thác nước ở vùng nước bị ô nhiễm.

b) Cấm khai thác nước dưới đất cho sản xuất công nghiệp ở vùng đã có công trình khai thác, chế biến nước phục vụ sinh hoạt.

c) Cấm khai thác nước dưới đất tại thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ (trừ các xã, phường, thị trấn chưa có hệ thống xử lý nước sinh hoạt), các khu đô thị đã có công trình khai thác nước mặt phục vụ sinh hoạt, vùng có các công trình xây dựng trọng điểm quan trọng của nhà nước. Trường hợp đặc biệt khai thác nước dưới đất cho sản xuất thực phẩm, đồ uống sẽ được UBND tỉnh xem xét riêng.

2. Vùng cấm xả nước thải vào môi trường, nguồn nước:

a) Cấm xả nước thải vào vùng bảo hộ vệ sinh của khu vực lấy nước cấp cho sinh hoạt:

- Đối với sông Lô là lưu vực lấy nước phục vụ sinh hoạt cho thành phố Việt Trì và các khu vực lân cận, hạn chế tối đa việc xả nước thải vào nguồn nước và phải cách điểm lấy nước để sản xuất, chế biến nước cho sinh hoạt 3000m về phía thượng lưu, 500m về phía hạ lưu.

- Đối với sông Hồng, sông Đà và các phụ lưu sông, các ngòi, suối trên địa bàn tỉnh, vùng bảo hộ vệ sinh đối với các công trình khai thác nước mặt phục vụ sinh hoạt được qui định 1000 m về phía thượng lưu, 500 m về phía hạ lưu.

- Đối với các hồ, ao, đầm nếu khai thác nước mặt phục vụ cho sinh hoạt, vùng bảo hộ vệ sinh là toàn bộ diện tích hồ, ao, đầm đó.

b) Cấm xả nước thải vào đới bảo hộ vệ sinh của các công trình khai thác nước dưới đất tập trung với bán kính 200m tính từ tâm giếng khai thác.

c) Cấm xả nước nước thải vào vùng khai thác nước phục vụ sản xuất chế biến thực phẩm, đồ uống.

Điều 6. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, đăng ký; xin phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước:

1. UBND cấp xã quản lý việc đăng ký khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước của các đối tượng phải đăng ký tại khoản 1 điều 4 của quy định này.

2. UBND cấp huyện quản lý việc đăng ký thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của các đối tượng phải đăng ký tại khoản 2 điều 4 quy định này.

3. UBND tỉnh cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 4 của quy định này.

4. Cơ quan tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép:

a) Công chức địa chính - xây dựng cấp xã chịu trách nhiệm tiếp nhận, vào sổ đăng ký và quản lý hồ sơ đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước do UBND cấp xã quản lý đăng ký.

b) Phòng Tài nguyên Môi trường cấp huyện chịu trách nhiệm tiếp nhận, vào sổ đăng ký và quản lý hồ sơ đăng ký thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước do UBND cấp huyện quản lý đăng ký.

c) Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước do UBND tỉnh cấp.

5. Trình tự, thủ tục đăng ký, xin cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước:

a) Trình tự, thủ tục đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của các đối tượng phải đăng ký tại UBND cấp xã: Các hộ gia đình khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước thuộc diện phải đăng ký tại UBND cấp xã nộp đơn xin đăng ký khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi gia đình cho Công chức địa chính - xây dựng cấp xã để vào sổ đăng ký, theo dõi tổng hợp.

b) Trình tự, thủ tục đăng ký thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của các đối tượng phải đăng ký tại UBND cấp huyện: Các hộ gia đình khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước thuộc diện phải đăng ký tại UBND cấp huyện nộp 02 bộ hồ sơ tại phòng Tài nguyên Môi trường cấp huyện. Hồ sơ bao gồm: Đơn xin đăng ký khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi gia đình, bản sao có chứng thực giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất và trích lục sơ đồ thửa đất tại nơi đặt công trình khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, phòng Tài nguyên Môi trường cấp huyện vào sổ đăng ký và gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Tài nguyên và Môi trường.

c) Trình tự, thủ tục xin cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, đình chỉ, thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của các đối tượng phải xin cấp giấy phép tại UBND cấp tỉnh thực hiện theo quy định của Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước:

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng với các cấp, các ngành, tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án, chương trình, quy hoạch và kế  hoạch về khai thác, sử dụng, bảo vệ, phát triển tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.

b) Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá chất lượng, trữ lượng tài nguyên nước, lập cơ sở dữ liệu tài nguyên nước; đánh giá nguồn nước bị suy thoái cạn kiệt, ô nhiễm, lập kế hoạch ngăn ngừa và tiến hành xử lý ô nhiễm nguồn nước trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành liên quan.

c) Thẩm định, trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khoan thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước; Giám sát chặt chẽ các công trình khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước đang hoạt động theo nội dung của đề án và giấy phép đã được phê duyệt.

d) Tổ chức công tác kiểm tra, thanh tra về tài nguyên nước, giải quyết hoặc tham gia giải quyết các tranh chấp về tài nguyên nước và xử lý các vi phạm về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh theo quy định.

e) Phối hợp với các cấp, các ngành, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước đến mọi tầng lớp nhân dân.

2. Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chủ trì, phối hợp cùng các cấp, các ngành, tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ:

a) Lập qui hoạch quản lý tổng hợp lưu vực sông; lập phương án và tổ chức thực hiện công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả bão, lũ lụt, hạn hán hàng năm trên địa bàn tỉnh.

b) Lập kế hoạch xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công trình thuỷ lợi để tăng cường khả năng chứa nước, tăng cường hiệu quả khai thác công trình thuỷ lợi và bảo vệ nguồn nước.

c) Qui hoạch, triển khai trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng đầu nguồn nhằm khôi phục, phát triển nguồn nước bền vững, lâu dài.

3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng qui hoạch, kế hoạch cấp thoát nước đô thị, các cụm dân cư tập trung (khai thác, sử dụng nước, xử lý nước nước thải đô thị, các cụm dân cư tập trung) trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Công nghiệp; Ban quản lý các khu công nghiệp: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng qui hoạch, kế hoạch cấp, thoát nước cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh.

5. Sở Kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch hàng năm và dài hạn cho các hoạt động nêu tại điểm a, b khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 của Điều 7 Quy định này.

6. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí hàng năm và dài hạn cho các hoạt động nêu tại điểm a, b Khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 của Điều 7 Quy định này.

7. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thẩm định các đề tài nghiên cứu, các ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực hoạt động về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.

8. Các sở, ban, ngành trong phạm vị trách nhiệm quyền hạn của mình tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ:

a) Thực hiện các quy định của pháp luật về tài nguyên nước và các quy định của UBND tỉnh tại Quyết định này.

b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước.

9. UBND cấp huyện, UBND cấp xã:

a) Thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước tại địa phương về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật, đảm bảo việc sử dụng tài nguyên nước bền vững, ngăn ngừa và khắc phục các sự cố do công trình khai thác nước gây ra như sụt, lún đất, suy thoái, ô nhiễm nguồn nước.

b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, khắc phục các hậu quả lũ lụt, hạn hán và tác hại khác do nước gây ra tại địa phương.

c) Giải quyết các thủ tục liên quan về đất đai, cơ sở hạ tầng và các điều kiện liên quan khác để tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động tài nguyên nước thực hiện dự án; tổ chức thực hiện việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước qui mô nhỏ trong phạm vi gia đình theo khoản 1, khoản 2 điều 4 quy định này.

d) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các sai phạm, xử lý những vi phạm của các tổ chức, cá nhân thăm dò; khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước; hành nghề khoan thăm dò, khai thác nước tại địa phương theo thẩm quyền qui định của pháp luật.

e) Tuyên truyền, phổ biến đến mọi tầng lớp nhân dân các quy định của pháp luật về tài nguyên nước; tham gia giải quyết tranh chấp về hoạt động tài nguyên nước tại địa phương.

10. Trách nhiệm, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước:

a) Thực hiện nghiêm chỉnh việc đăng ký; xin cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo qui định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 của Quy định này.

b) Thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo đúng nội dung đã đăng ký; nội dung quy định trong giấy phép và các quy định của pháp luật về tài nguyên nước.

c) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước tiết kiệm, hiệu quả,

d) Xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống, công trình xử lý nước thải đạt Tiêu chuẩn cho phép (TCCP) trước khi thải vào môi trường, nguồn nước.

e) Thực hiện nghiêm ngặt quy định vùng cấm xả nước thải và môi trường, nguồn nước tại khoản 2 Điều 5 của Quy định này.

f) Thực hiện chế độ báo cáo về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước hàng năm và đột xuất khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu hoặc khi thay đổi quy mô khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào môi trường, nguồn nước cho phòng Tài nguyên Môi trường cấp huyện; Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 8. Khen thưởng và xử lý vi phạm:

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ, khai thác sử dụng tài nguyên nước, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi gây suy thoái, cạn kiệt, gây ô nhiễm nguồn nước và vi phạm các qui định khác của pháp luật về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo qui định của pháp luật về tài nguyên nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.

3. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm hoặc bao che cho người có hành vi vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo pháp lệnh cán bộ, công chức hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo qui định của pháp luật.

Điều 9. Điều khoản thi hành:

Mọi trường hợp đã, đang và sẽ có các hoạt động liên quan đến việc khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh đều phải thực hiện theo các nội dung quy định này.

Giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi việc thực hiện Qui định này; hàng năm tổng hợp báo cáo UBND kết quả thực hiện.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phản ánh qua Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo với UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1107/2008/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1107/2008/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành24/04/2008
Ngày hiệu lực04/05/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 18/10/2016
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1107/2008/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1107/2008/QĐ-UBND Quy định về khai thác, sử dụng nước


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1107/2008/QĐ-UBND Quy định về khai thác, sử dụng nước
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1107/2008/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Phú Thọ
                Người kýNguyễn Doãn Khánh
                Ngày ban hành24/04/2008
                Ngày hiệu lực04/05/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 18/10/2016
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 1107/2008/QĐ-UBND Quy định về khai thác, sử dụng nước

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 1107/2008/QĐ-UBND Quy định về khai thác, sử dụng nước