Quyết định 1128/QĐ-BTP

Quyết định 1128/QĐ-BTP năm 2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

Quyết định 1128/QĐ-BTP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức đã được thay thế bởi Quyết định 1163/QĐ-BTP 2014 chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu Cục Bồi thường nhà nước và được áp dụng kể từ ngày 26/05/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 1128/QĐ-BTP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức


BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1128/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 767/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Cục Bồi thường nhà nước trực thuộc Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Chức năng

1. Cục Bồi thường nhà nước là đơn vị trực thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án, phối hợp với Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng; thực thi nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về công tác bồi thường.

2. Cục Bồi thường nhà nước (sau đây gọi là Cục) là đơn vị có tư cách pháp nhân, có trụ sở tại Thành phố Hà Nội, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Cục có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền; thẩm định, tham gia xây dựng, thẩm định, góp ý các dự án, dự thảo văn bản do Bộ trưởng giao hoặc theo yêu cầu phối hợp của các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị thuộc các Bộ, ngành khác có liên quan;

2. Xây dựng, trình Bộ trưởng kế hoạch công tác dài hạn, 5 năm, hàng năm của Cục; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm của ngành Tư pháp;

3. Tổ chức thực hiện các chiến lược, đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước sau khi được ban hành hoặc phê duyệt;

4. Rà soát, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục;

5. Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt, văn bản nội bộ, biểu mẫu giấy tờ về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự;

6. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền các văn bản pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

7. Theo dõi việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;

8. Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự trình Bộ trưởng xem xét, quyết định theo thẩm quyền;

9. Thực hiện nhiệm vụ phối hợp quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động tố tụng theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành;

10. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện công tác bồi thường thuộc trách nhiệm giải quyết của Bộ Tư pháp;

11. Nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về công tác bồi thường:

a) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường của các tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Sở Tư pháp địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

b) Giải đáp vướng mắc về việc thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;

c) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ về giải quyết bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

d) Hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết bồi thường nhà nước của các cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án;

đ) Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục và hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường;

e) Đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, thi hành án theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ; việc chi trả tiền bồi thường và việc thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật;

12. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và tham gia thanh tra về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

13. Nghiên cứu, tổng hợp những yếu kém, hạn chế về lề lối làm việc, trình độ, kinh nghiệm của cán bộ, công chức đã thực hiện hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại để báo cáo Bộ trưởng kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục;

14. Thực hiện hợp tác quốc tế về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

15. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Bộ trưởng;

16. Nghiên cứu khoa học về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức làm công tác bồi thường;

17. Thực hiện chương trình cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

18. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và quản lý đội ngũ công chức, viên chức, người lao động của đơn vị theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

19. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán, quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế

1. Cơ cấu tổ chức

a) Lãnh đạo Cục:

Lãnh đạo Cục gồm có Cục trưởng và không quá 03 (ba) Phó Cục trưởng.

Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục.

Các Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng quản lý, điều hành hoạt động của Cục; được Cục trưởng phân công trực tiếp quản lý, chỉ đạo một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công.

b) Các tổ chức trực thuộc Cục:

- Các tổ chức giúp Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước:

+ Văn phòng Cục;

+ Phòng Chính sách - pháp luật;

+ Phòng Nghiệp vụ giải quyết bồi thường.

- Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Hỗ trợ thực hiện quyền yêu cầu bồi thường.

Trung tâm hỗ trợ thực hiện quyền yêu cầu bồi thường có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức thuộc Cục do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Bồi thường nhà nước.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định.

2. Biên chế:

a) Biên chế hành chính của Cục thuộc biên chế hành chính của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Bồi thường nhà nước và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

b) Biên chế sự nghiệp của Cục do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Bồi thường nhà nước và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ theo quy định của pháp luật về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng cán bộ, viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập.

Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác

Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Cục với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ và các quy định cụ thể sau:

1. Cục chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách; có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Lãnh đạo Bộ, kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác, chương trình, kế hoạch có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Cục.

2. Cục là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ công tác với các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Cục.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu có vấn đề phát sinh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị khác thuộc Bộ, Cục có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị đó để giải quyết.

Khi có yêu cầu của các đơn vị khác thuộc Bộ trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Cục thì Cục có trách nhiệm phối hợp giải quyết.

Trường hợp phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Cục với các đơn vị có liên quan thì Cục trưởng có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách trực tiếp.

4. Quan hệ công tác giữa Cục và một số đơn vị thuộc Bộ có liên quan:

a) Chủ trì hoặc phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng, thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

b) Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

c) Chủ trì hoặc phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính tổ chức lập dự toán kinh phí bồi thường và quản lý nhà nước về công tác bồi thường thuộc trách nhiệm của Bộ Tư pháp và thực hiện các chế độ về tài chính, kế toán của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

d) Phối hợp với Thanh tra Bộ thực hiện thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành về tránh nhiệm bồi thường của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;

đ) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế trong việc quản lý và thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 6. Trách nhiệm thi hành

Cục trưởng Cục Bồi thường nhà nước, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lãnh đạo Bộ;
- Văn phòng Đảng uỷ;
- Các tổ chức chính trị - xã hội thuộc cơ quan Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Vụ TCCB, Cục BTNN.

BỘ TRƯỞNG




Hà Hùng Cường

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1128/QĐ-BTP

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1128/QĐ-BTP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành05/07/2011
Ngày hiệu lực05/07/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 26/05/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1128/QĐ-BTP

Lược đồ Quyết định 1128/QĐ-BTP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 1128/QĐ-BTP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu1128/QĐ-BTP
              Cơ quan ban hànhBộ Tư pháp
              Người kýHà Hùng
              Ngày ban hành05/07/2011
              Ngày hiệu lực05/07/2011
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 26/05/2014
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 1128/QĐ-BTP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 1128/QĐ-BTP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức