Quyết định 1146/2002/QĐ-UB

Quyết định 1146/2002/QĐ-UB quy định về việc thực hiện Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Tỉnh Hà Nam ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 1146/2002/QĐ-UB thực hiện pháp lệnh thực hành tiết kiệm chống lãng phí Hà Nam


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1146/2002/QĐ-UB

Hà Nam, ngày 28 tháng 10 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LỆNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;

Căn cứ Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 02 năm 1998 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;

Căn cứ Nghị định số 38/1998/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Các Nghị định, Quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương về việc thi hành Pháp thực hành tiết kiệm chống lãng phí;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính - vật giá,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “ Quy định về việc thực hiện Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Hà Nam”

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 695/1999/QĐ-UB ngày 31/7/1999 ban hành quy định tạm thời về việc thực hiện pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra đôn đốc các đơn vị trực thuộc thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận
- TT TU, HĐND, UBND tỉnh ( để b/c);
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã
- Các DNNN;
- Lưu VT, TCTM

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
CHỦ TỊCH




Đinh Văn Cương

 

QUY ĐỊNH

V/V THỰC HIỆN PHÁP LỆNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
(Ban hành kèm theo quyết định số 1146/2002/QĐ-UB ngày 28/10/2002 của UBND tỉnh Hà Nam

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG.

Điều 1. Thực hành tiết kiệm trong chi tiêu Ngân sách Nhà nước là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Thực hành tiết kiệm phải được cụ thể hoá bằng các biện pháp quản lý tài chính, sử dụng tài sản công, sử dụng trang thiết bị và phương tiện làm việc mà Nhà nước đã giao cho tập thể, cá nhân quản lý sử dụng và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mặt quản lý và sử dụng.

Tiết kiệm là sử dụng nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác ở mức thấp hơn định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định nhưng vẫn đạt được mục tiêu đã xác định hoặc sử dụng đúng định mức tiêu chuẩn, chế độ qui định nhưng đạt hiệu quả cao hơn mục tiêu đã xác định.

Điều 2. Để quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng nhằm phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, các tổ chức cá nhân quản lý sử dụng Ngân sách Nhà nước, vốn và tài sản Nhà nước, đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, vốn đầu tư XDCB, vốn và tài sản doanh nghiệp Nhà nước phải thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thực hiện nghiêm các quy định của Chính phủ, của Bộ Tài chính về việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao quản lý sử dụng vốn tài sản Nhà nước phải có các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về những hành vi gây lãng phí trong phạm vi quản lý của mình.

Điều 3. Các cơ quan tổ chức đều phải thực hiện đúng qui chế công khai tài chính theo những quy định hiện hành của Trung ương và của tỉnh.

Mọi cán bộ, công chức Nhà nước đều phải có ý thức tiết kiệm trong việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản của Nhà nước cụ thể là tiết kiệm trong chi tiêu hội nghị, trong sử dụng điện, nước, máy điện thoại, máy điều hoà, ô tô ...

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Thực hiện cơ chế khoán thu, khoán chi, tạo sự chủ động và tự chịu trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị. Từng cơ quan, đơn vị căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mình, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức hiện hành, xây dựng dự toán thu, chi hàng năm có chia ra từng quí, tháng với tinh thần triệt để tiết kiệm. Căn cứ dự toán được duyệt đơn vị phải chủ động sắp xếp các khoản chi (kể cả các khoản chi mới phát sinh) đảm bảo mọi khoản chi trong năm Ngân sách đều phải nằm trong phạm vi dự toán đã được phân bổ.

Điều 5. Về quản lý biên chế, quỹ lương.

Các đơn vị được NSNN cấp kinh phí tiền lương (đang thực hiện khoán chi) yêu cầu thực hiện nghiêm túc Thông tư số: 17/2002/TTLT-BTC- BTCCBCP ngày 8 tháng 2 năm 2002 của Bộ Tài chính và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ; Hướng dẫn thực hiện quyết định số: 192/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ "Về việc mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính Nhà nước".

Nghiêm cấm việc sử dụng lao động, quỹ lương vượt quá chỉ tiêu được duyệt.

Điều 6: Chế độ chi hội nghị.

Việc tổ chức hội nghị triển khai các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước, tổng kết, sơ kết, hội thảo, hội nghị chuyên đề, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ…. (sau đây gọi chung là hội nghị) phải đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả, tránh phô trương, hình thức; xác định rõ nội dung, số lượng đại biểu, thời gian họp, địa điểm, nghiên cứu kết hợp những công việc có nội dung phù hợp để tổ chức hội nghị và giảm bớt thời gian hội họp.

Thời gian tổ chức hội nghị không quá 1 ngày, tổ chức các lớp tập huấn không quá 7 ngày. Trường hợp đặc biệt cần thêm thời gian phải được Thường trực Tỉnh uỷ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý bằng văn bản.

Hội nghị triệu tập với quy mô toàn tỉnh phải được sự nhất trí bằng văn bản của Thường trực Tỉnh uỷ (đối với khối Đảng, Đoàn thể) và UBND tỉnh (đối với khối chính quyền).

Hội nghị triệu tập với quy mô toàn huyện, thị phải được sự nhất trí bằng văn bản của thường trực huyện, thị uỷ (đối với khối Đảng, Đoàn thể) và UBND huyện, thị xã (đối với khối chính quyền).

Tất cả các cơ quan, đơn vị từ tỉnh đến cơ sở tuyệt đối không dùng thuốc lá để tiếp khách.

- Mức tiền ăn hội nghị cấp tỉnh là 20.000 đồng/ngày/người, cấp Huyện 15.000 đồng/ngày/người. Tiền thuê chỗ ngủ cho đại biểu dự hội nghị cấp tỉnh (trừ đại biểu khách TW và tỉnh bạn) không quá 50.000 đồng/ngày/người. Mức chi trong các kỳ họp định kỳ hoặc đột xuất của cấp uỷ, HĐND, UBND tỉnh, huyện thị xã thực hiện theo qui định hiện hành.

Nội dung chi hội nghị gồm:

- Tiền thuê hội trường (nếu có), tiền tài liệu phục vụ hội nghị (riêng tài liệu tập huấn được in bán không tính lãi) tiền thuê xe đưa đón đại biểu (nếu có).

- Chi tiền ăn, thuê chỗ ngủ cho đại biểu dự hội nghị không hưởng lương từ Ngân sách (theo mức quy định trên).

- Chi bù tiền ăn thực hiện theo thông tư số 93/1998/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 1998 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu hội nghị.

- Các khoản chi khác như tiền nước uống, báo cáo viên, làm thêm giờ, trang trí hội trường được quy định như sau: (Chế độ đối với báo cáo viên: Báo cáo viên là Uỷ viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Thứ trưởng và các chức danh tương đương, giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia đầu ngành áp dụng mức chi là 150.000 đồng/buổi; Báo cáo viên cấp vụ, viện, báo cáo viên là Thường vụ, Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, UBND tỉnh mức chi là 120.000 đồng/buổi; Báo cáo viên là Tỉnh uỷ viên hoặc cán bộ đầu ngành của tỉnh mức chi 90.000 đồng/buổi; Báo cáo viên cấp Huyện, thị xã mức chi 60.000 đồng/buổi; Báo cáo viên cấp xã, phường, thị trấn mức chi 45.000 đồng/buổi; Báo cáo viên là cán bộ đã nghỉ hưu thì căn cứ chức vụ, học hàm, học vị trước khi nghỉ hưu để tính theo các mức trên).

Nghiêm cấm việc sử dụng kinh phí hội nghị để chi phí vào các mục đích khác trái với qui định.

- Riêng mức chi phục vụ đại hội Đảng thực hiện theo quy định của Trung ương Đảng.

Hội nghị TW nhờ địa điểm hoặc hội nghị đăng cai cụm (nếu sử dụng kinh phí của ngân sách địa phương) phải được sự nhất trí của thường trực Tỉnh uỷ (đối với khối Đảng, Đoàn thể) và UBND tỉnh (đối với khối chính quyền).

Điều 7. Chế độ tiếp khách.

Khách Trung ương, tỉnh bạn về làm việc với Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh thực hiện theo chế độ hiện hành.

Trường hợp khách Trung ương là Bộ trưởng, Thứ trưởng và các chức danh tương đương về làm việc với các sở, ban, ngành thì thủ trưởng các sở, ban, ngành phải báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ, UBND tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo cụ thể về nội dung làm việc và chế độ đón tiếp khách.

Điều 8. Chế độ công tác phí.

Thủ trưởng các cơ quan đơn vị khi cử cán bộ, công chức đi công tác phải căn cứ vào yêu cầu công việc để xem xét quyết định (số lượng cán bộ và thời hạn đi công tác) đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Căn cứ tình hình cụ thể của địa phương UBND tỉnh thống nhất quy định mức chi công tác phí như sau:

- Tiền mua vé tầu, xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác theo giá cước thông thường Nhà nước qui định. Trường hợp đi bằng phương tiện mà Nhà nước không quy định giá cước thì tính theo giá cước của phương tiện đi cùng hướng tuyến.

- Cán bộ công chức đi công tác được thanh toán tiền vé máy bay bao gồm:

+ Các đồng chí là Bí thư, Phó bí thư, Thường vụ Tỉnh uỷ, Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND và UBND tỉnh, uỷ viên UBND tỉnh.

+ Giám đốc, Phó giám đốc, các sở, ban, ngành của tỉnh.

+ Các đồng chí là Bí thư, Phó bí thư, Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND và UBND các huyện, thị xã.

+ Cán bộ là chuyên viên chính và các chức danh có mức lương từ hệ số 4,47 trở lên. Trường hợp phải đi giải quyết công việc gấp mà người được cử đi công tác không đủ tiêu chuẩn thanh toán vé máy bay thì thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, chủ tịch UBND các huyện, thị xã xem xét quyết định.

- Phụ cấp công tác phí nhằm hỗ trợ cán bộ, công chức khi đi công tác có thêm tiền để trả đủ mức ăn bình thường hàng ngày.

- Cán bộ công chức đi công tác ra ngoài tỉnh phụ cấp 20.000 đ/ngày, nếu thuộc vùng núi cao, hải đảo, vùng biên giới được hưởng mức phụ cấp 40.000đ/ngày.

- Cán bộ công chức đi công tác phạm vi trong tỉnh: Căn cứ mức chi công tác phí trong dự toán hàng năm đã được thông báo và tình hình thực tế của cơ quan, Thủ trưởng cơ quan có thể áp dụng mức khoán công tác phí sát với yêu cầu nhiệm vụ của từng cán bộ công chức theo mức như sau:

+ Đối với cán bộ phải thường xuyên đi công tác từ 7 ngày/tháng trở lên có thể áp dụng mức khoán tối đa không quá 40.000 đ/tháng.

+ Đối với cán bộ phải thường xuyên đi công tác từ 14 ngày/tháng trở lên có thể áp dụng mức khoán tối đa không quá 60.000 đ/tháng.

+ Đối với cán bộ phải thường xuyên đi công tác lưu động từ 20 ngày/tháng trở lên như lực lượng làm công tác kiểm lâm, quản lý thị trường, quản lý đê ... thì có thể áp dụng mức khoán tối đa không quá 90.000 đ/tháng).

- Tiền thuê chỗ ở tại nơi đến công tác được thanh toán theo hoá đơn thu tiền thực tế nhưng tối đa không quá mức 90.000 đ/người/ ngày ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. 60.000 đ/người/ ngày ở các tỉnh, thành phố khác. Trường hợp phải thuê phòng riêng (do đi một mình hoặc đoàn có lẻ người, khác giới) mức thanh toán không quá 150.000 đ /người/ ngày ở thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. 90.000 đ/người/ ngày ở các tỉnh, thành phố khác. Cán bộ đi công tác tại các huyện trong tỉnh được thanh toán theo hoá đơn theo thực tế nhưng tối đa không quá 40.000 đ/ngày/người. (trường hợp nghỉ ở nhà khách huyện thì không được thanh toán).

Đối vối các đơn vị đi công tác tỉnh ngoài: Cán bộ ,đoàn cán bộ đi công tác tỉnh ngoài hoặc đi thăm quan, học tập… (không có giấy triệu tập) phải được nhất trí bằng văn bản của cấp có thẩm quyền theo phân công quản lý.

Đối với đi công tác hoặc thăm quan học tập nước ngoài phải được nhất trí bằng văn bản của Thường trực Tỉnh uỷ (đối với khối Đảng, Đoàn thể) và UBND tỉnh (đối với khối chính quyền), các chế độ được hưởng theo thông tư số 45/1999/TT-BTC ngày 4/5/1999 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài.

Điều 9. Các đơn vị tổ chức ngày lễ, kỷ niệm phải triệt để tiết kiệm không phô trương hình thức, không liên hoan, chiêu đãi, tặng quà khách tham dự.

- Lễ kỷ niệm ngày thành lập ngành có điều kiện tổ chức theo chu kỳ 5 năm 1 lần mời đại biểu trong phạm vi toàn tỉnh và phải được sự đồng ý của Thường trực Tỉnh uỷ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh. Những năm lẻ chỉ tổ chức nội bộ, không thông báo lịch tiếp khách đến các cơ quan khác.

- Lễ đón nhận huân chương, huy chương ... phải tổ chức kết hợp trong ngày lễ kỷ niệm hoặc hội nghị sơ kết, tổng kết. Mức chi áp dụng thống nhất theo chế độ chi hội nghị, không dùng công quĩ để liên hoan, chiêu đãi, tặng quà khách tham dự.

- Trong ngày lễ kỷ niệm, đại hội ... chỉ có các đoàn thay mặt Tỉnh uỷ, HĐND, UBND mới tặng lẵng hoa.

- Thiếp chúc tết Tỉnh chỉ có 01 (một) thiếp chung của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND và Mặt trận Tổ quốc tỉnh, sử dụng trong quan hệ đối ngoại (với Trung ương, tỉnh bạn, khách nước ngoài)… Các cơ quan, đơn vị không in thiếp chúc tết.

- Các cơ quan, đơn vị cần in lịch tết để làm quà biếu phải được Chủ tịch UBND tỉnh duyệt.

Không dùng kinh phí ngân sách để chi cho việc chiêu đãi, tặng quà trong lễ động thổ, khởi công, khánh thành các công trình, trừ trường hợp đặc biệt thì Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Điều 10. Chế độ trang bị, mua sắm phương tiện thiết bị làm việc.

- Việc mua sắm, trang bị phương tiện, thiết bị và các tài sản khác (gọi chung là thiết bị) trong các cơ quan, đơn vị sử dụng Ngân sách phải theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ qui định.

- Mua sắm các lô hàng có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên phải thực hiện bằng hình thức đấu thầu. Trường hợp đặc biệt lô hàng có giá trị trên 100 triệu nhưng là hàng đặc chủng, ít đơn vị sản xuất cung ứng phải thực hiện thẩm định giá trước khi mua sắm và phải có quyết định chỉ định thầu của cấp có thẩm quyền duyệt.

- Thiết bị được mua sắm, trang bị phải là hàng sản xuất hoặc lắp ráp trong nước trừ trường hợp hàng trong nước chưa sản xuất được hoặc hàng trong nước có mức giá cao hơn, chất lượng thấp hơn hàng nước ngoài thì được mua hàng nhập khẩu.

Điều 11. Chế độ trang bị, sử dụng thông tin liên lạc (điện thoại, fax)

Việc trang bị các phương tiện thông tin liên lạc phải căn cứ vào nhu cầu công việc của từng cơ quan, đơn vị, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả, không được dùng cho mục đích riêng.

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm quản lý chặt chẽ việc mua sắm, trang bị và sử dụng phương tiện thông tin liên lạc trong đơn vị theo đúng qui định tại Thông tư số 98/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính về việc trang bị ,quản lý và sử dụng phương tiện thông tin điện thoại trong các cơ quan đơn vị nhà nước, Quyết định số: 78/2001/QĐ-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ. Thông tư số: 73/2001/TT-BTC ngày 30/6/2001 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số: 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ Tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội.

1 - Cán bộ được trang bị 01 máy điện thoại cố định tại nhà riêng, máy điện thoại di động trừ các máy điện thoại do cơ quan chức năng trang bị theo yêu cầu đặc biệt:

* Trang bị 1 máy điện thoại cố định tại nhà riêng gồm:

a - Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh.

b - Phó bí thư và Uỷ viên ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Phó chủ tịch HĐND, Phó chủ tịch UBND tỉnh.

c - Người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội thuộc tỉnh.

d - Giám đốc các sở, ban, ngành và lãnh đạo cấp tương đương của tỉnh, Chánh Văn phòng Tỉnh uỷ, Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh.

đ - Bí thư, Phó bí thư, Chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND huyện, thị xã thuộc tỉnh.

* Các đối tượng nêu tại điểm a, b của điều này còn được trang bị một máy điện thoại di động.

Ngoài các cán bộ được trang bị điện thoại cố định, điện thoại di động theo quy định trên. Căn cứ vào tính chất và yêu cầu công tác thực sự cần thiết thì Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh có thể quyết định bằng văn bản trang bị điện thoại cho cán bộ trực tiếp đảm nhận các nhiệm vụ đặc biệt và theo nguyên tắc sau:

Cơ quan đơn vị phải có quy chế về trang bị, sử dụng và thanh toán cước phí điện thoại cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ ngoài tiêu chuẩn quy định. Quy chế được xây dựng trên cơ sở quy định này và công bố công khai trong phạm vi cơ quan đơn vị.

2- Các cán bộ được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động được thanh toán các khoản chi phí ban đầu như sau:

- Đối với điện thoại cố định:

+ Chi phí mua máy điện thoại cố định không quá 300.000 đồng/máy.

+ Chi phí lắp đặt máy: Thanh toán theo hợp đồng lắp đặt với cơ quan bưu điện.

- Đối với điện thoại di động:

+ Chi phí mua máy điện thoại di động quy định không quá 3.000.000 đồng/máy.

+ Chi phí lắp đặt máy( chi phí hoà mạng) Thanh toán theo hợp đồng lắp đặt với cơ quan bưu điện.

- Mức thanh toán cước phí sử dụng điện thoại (kể cả thuê bao) hàng tháng quy định như sau:

+ Các cán bộ nêu ở điểm a khoản 1 điều này: Mức thanh toán thực tế sử dụng, nhưng không quá 300.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định và không quá 500.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại di động.

+ Các cán bộ nêu ở điểm b khoản 1 điều này: Mức thanh toán thực tế sử dụng, nhưng không quá 200.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định và không quá 400.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại di động.

+ Các cán bộ nêu ở điểm c, d, đ khoản 1 điều này: Mức thanh toán thực tế sử dụng, nhưng không quá 100.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định.

+ Các trường hợp nếu được Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBNDtỉnh quyết định trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng,hoặc điện thoại di động thì mức thanh toán cước phí sử dụng điện thoại như sau: Mức thanh toán thực tế sử dụng, nhưng không quá 100.000đồng/tháng/máy đối với điện thoại cố định và không quá 250.000đồng đối với điện thoại di động.

Mức thanh toán quy định trên được tính theo hàng tháng, không được bù trừ giữa các tháng trong năm. Trường hợp đặc biệt các cán bộ phải trực tiếp tham gia công tác phòng chống lụt bão, khắc phục thiên tai thì trong thời gian thực hiện nhiệm vụ được thanh toán theo thực tế sau khi được Thủ trưởng cơ quan phê duyệt.

Các cán bộ được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động khi chuyển sang công tác khác không thuộc diện được trang bị điện thoại hoặc khi có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác. Nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì phải làm thủ tục chuyển hợp đồng sử dụng điện thoại về gia đình để tự thanh toán cước phí với cơ quan bưu điện.

Điều 12: Chế độ mua sắm trang bị, sử dụng ô tô:

Việc mua sắm trang bị, sử dụng xe ô tô phải thực hiện đúng theo Quyết định số: 122/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số: 208/1999/QĐ-TTg ngày 26/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung quyết định 122/1999/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ. Cụ thể như sau:

a- Các chức danh: Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Phó bí thư Tỉnh uỷ, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; Các đồng chí trong ban Thường vụ Tỉnh uỷ sử dụng xe ô tô theo quy định của Chính phủ.

b- Các cơ quan hành chính sự nghiệp tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của từng ngành, từng cấp và từng cơ quan được trang bị xe ô tô sử dụng chung để đưa đón cán bộ, công chức, nhân viên khi đi công tác theo quy định sau:

+ Đối với các cán bộ quản lý cấp trưởng, Phó các Sở, Ban, Ngành và cấp tương đương ở tỉnh, Bí thư, Phó bí thư, Chủ tịch, Phó chủ tịch huyện, thị xã và cấp tương đương có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,5 trở lên và chuyên viên cao cấp được bố trí xe ô tô con khi đi công tác trong và ngoài tỉnh (không được dùng xe ô tô đưa đón cán bộ đi làm việc và về nhà hàng ngày và từ nhà đến trụ sở làm việc).

+ Đối với cán bộ, công chức, nhân viên khác được cử đi công tác, căn cứ vào tính cấp bách, khẩn trương của công việc Thủ trưởng cơ quan có thể bố trí xe cho cán bộ, công chức, nhân viên đi công tác.

c- Xe ô tô phục vụ yêu cầu công tác chung cho các cơ quan hành chính sự nghiệp trong tỉnh được trang bị như sau:

+ Văn phòng Tỉnh uỷ, được trang bị tối đa không quá 3 xe với mức giá mua mới không quá 400 triệu đồng/một xe.

+ Văn Phòng HĐND và UBND tỉnh được trang bị tối đa không quá 6 xe với mức giá mua mới không quá 400 triệu đồng/một xe.

+ Các sở, ban, ngành (kể cả trường chính trị tỉnh) và các tổ chức tương đương thuộc Tỉnh uỷ, UBND tỉnh căn cứ vào tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ được trang bị mỗi cơ quan từ một đến hai xe trừ một số sở, ngành sự nghiệp đặc thù hoạt động rộng có thể trang bị ba xe với mức giá mua mới không vượt quá 400 triệu đồng/một xe.

Chi cục trực thuộc sở tuỳ theo tính chất và phạm vi hoạt động có thể được xem xét trang bị mỗi chi cục một xe với mức giá mua mới không quá 350 triệu đồng/một xe)

+ Văn phòng huyện uỷ, thị uỷ, Văn phòng UBND huyện, thị xã trực thuộc Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh được trang bị mỗi cơ quan tối đa không quá ba xe với mức giá mua mới không quá 400 triệu đồng/một xe.

+ Các tổ chức chính trị xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước được trang bị mỗi cơ quan từ một đến hai xe với mức giá mua mới không quá 350 triệu đồng/một xe.

+ Trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, bệnh viện của tỉnh mỗi đơn vị được trang bị một xe với mức giá mua không quá 350 triệu đồng/một xe (Không kể xe chuyên dùng khác).

+ Số lượng xe và mức giá theo quy định như trên là tối đa tuỳ theo yêu cầu công tác và khả năng Ngân sách, Sở tài chính - Vật giá tham mưu trong việc điều chuyển xe cũ hoặc mua thêm xe mới; UBND tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ trước khi quyết định.

Điều 13. Quản lý tài sản nhà nước.

Để thống nhất quản lý và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và tiết kiệm tài sản nhà nước các cơ quan đơn vị thực hiện theo Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 6/3/1998 về quản lý tài sản nhà nước, Quyết định số: 147/1999/QĐ-TTg ngày 5 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ, Quy định về việc tiêu chuẩn định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, Quyết định số 20/1999/QĐ-UB ngày 25/2/1999 của Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan hành chính sự nghiệp.

Điều 14. Chế độ tiết kiệm trong quản lý sử dụng vốn và tài sản tại các doanh nghiệp Nhà nước.

Căn cứ định mức kinh tế, tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu hành chính (chế độ công tác phí, hội nghị, chế độ sử dụng xe con, chế độ sử dụng điện thoại, fax ...) do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, các DNNN ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu hành chính trong các doanh nghiệp đăng ký với cơ quan tài chính, đảm bảo quản lý sử dụng vốn, tài sản, quản lý chi phí, doanh thu, thực hiện chế độ hạch toán kế toán, thống kê theo đúng chế độ hiện hành. Các đơn vị không được dùng xe ô tô hàng ngày để đưa đón giám đốc từ nơi ở đến nơi làm việc.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh và các tổ chức, cơ quan có sử dụng kinh phí từ Ngân sách Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các Thông tư của Bộ Tài chính, Quy định của UBND tỉnh; đồng thời tổ chức hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng quy định, thực hiện chế độ công khai tài chính.Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao quản lý sử dụng vốn, tài sản Nhà nước có trách nhiệm cụ thể hoá bằng những nội dung, biện pháp thiết thực chỉ đạo việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Thường xuyên giáo dục, nhắc nhở, kiểm tra cán bộ, công chức viên chức trong đơn vị mình thực hiện tốt quy định này.

Kết thúc 6 tháng và cả năm, cùng với việc sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ của các cấp, các ngành,các đơn vị sơ kết, tổng kết thực hiện quy định này và báo cáo kết quả về UBND tỉnh.

Điều 16. Việc thực hiện quy định thực hành, tiết kiệm chống lãng phí được xác định là một chỉ tiêu thi đua của các đơn vị và cá nhân.

Tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, trường hợp nghiêm trọng phải truy cứu trách nhiệm hình sự.

Các cơ quan, đơn vị Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra giám sát, phát hiện, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Quy định này được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh để mọi cán bộ công chức, viên chức biết thực hiện và kiểm tra việc thực hiện.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1146/2002/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1146/2002/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/10/2002
Ngày hiệu lực12/11/2002
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1146/2002/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 1146/2002/QĐ-UB thực hiện pháp lệnh thực hành tiết kiệm chống lãng phí Hà Nam


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản hiện thời

            Quyết định 1146/2002/QĐ-UB thực hiện pháp lệnh thực hành tiết kiệm chống lãng phí Hà Nam
            Loại văn bảnQuyết định
            Số hiệu1146/2002/QĐ-UB
            Cơ quan ban hànhTỉnh Hà Nam
            Người kýĐinh Văn Cương
            Ngày ban hành28/10/2002
            Ngày hiệu lực12/11/2002
            Ngày công báo...
            Số công báo
            Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
            Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
            Cập nhật16 năm trước

            Văn bản thay thế

              Văn bản được dẫn chiếu

              Văn bản hướng dẫn

                Văn bản được hợp nhất

                  Văn bản gốc Quyết định 1146/2002/QĐ-UB thực hiện pháp lệnh thực hành tiết kiệm chống lãng phí Hà Nam

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 1146/2002/QĐ-UB thực hiện pháp lệnh thực hành tiết kiệm chống lãng phí Hà Nam