Nội dung toàn văn Quyết định 1148/QĐ-UBND 2013 Điều lệ Liên hiệp Hội Khoa học Kỹ thuật Hưng Yên
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1148/QĐ-UBND |
Hưng Yên, ngày 11 tháng 07 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH HƯNG YÊN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Thông tư số 45/2010/NĐ-CP">11/2010/TT-BNV ngày 26/11/2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 192/TTr-SNV ngày 24/4/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hưng Yên đã được Đại hội lần thứ I thông qua ngày 28/3/2013.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ, Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hưng Yên căn cứ quyết định thi hành./
|
CHỦ TỊCH |
ĐIỀU LỆ
LIÊN HIỆP CÁC HỘI
KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH HƯNG YÊN (NHIỆM KỲ 2013 - 2018)
(Kèm theo Quyết định số 1148/QĐ-UBND ngày 11/7/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Chương 1.
TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hưng Yên (gọi tắt là Liên hiệp Hội Hưng Yên) là tổ chức chính trị - xã hội của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ tỉnh Hưng Yên.
Liên hiệp Hội Hưng Yên là hội có tính chất đặc thù, là thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hưng Yên.
Các hoạt động của Liên hiệp Hội Hưng Yên đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và UBND tỉnh Hưng Yên, nhằm thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và địa phương về phát triển khoa học và công nghệ.
Điều 2. Mục đích của Liên hiệp Hội Hưng Yên là tập hợp, đoàn kết và phát huy tiềm năng trí tuệ của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Liên hiệp Hội là đầu mối phối hợp hoạt động của các hội thành viên.
Điều 3. Liên hiệp Hội Hưng Yên được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, theo Điều lệ do Đại hội Liên hiệp Hội thông qua và được UBND tỉnh phê duyệt, tuân thủ pháp luật của Nhà nước và Điều lệ của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
Điều 4. Liên hiệp Hội Hưng Yên có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản và tài chính riêng, có trụ sở (trước mắt đặt tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hưng Yên), được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước tỉnh, được giao biên chế phù hợp. Liên hiệp Hội được xuất bản các ấn phẩm theo quy định của pháp luật để phổ biến kiến thức, khoa học - công nghệ, các kinh nghiệm quản lý...; được thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
Điều 5. Chức năng của Liên hiệp Hội Hưng Yên
1. Tập hợp, đoàn kết đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ ở trong tỉnh, cán bộ khoa học và công nghệ quê hương Hưng Yên trong và ngoài nước; điều hoà, phối hợp hoạt động của các hội thành viên.
2. Hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho các hội thành viên về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác hội. Kiểm tra, giám sát các hội thành viên về việc tuân thủ Điều lệ của Liên hiệp Hội.
3. Làm đầu mối giữa các hội thành viên với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức khác nhằm giải quyết những vấn đề chung trong hoạt động của Liên hiệp Hội và các hội thành viên.
4. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các hội thành viên, hội viên và đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ tỉnh Hưng Yên.
5. Tham gia với tỉnh xây dựng các cơ chế, chính sách liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực hoạt động của hội.
6. Tham gia thực hiện một số hoạt động quản lý nhà nước, dịch vụ công thuộc lĩnh vực hoạt động của hội theo quy định của pháp luật.
7. Tư vấn, phản biện và giám định xã hội các chính sách, chương trình, đề tài, dự án do cơ quan nhà nước yêu cầu về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của hội theo quy định.
Điều 6. Nhiệm vụ Liên hiệp Hội Hưng Yên
1. Củng cố, phát triển tổ chức và đẩy mạnh hoạt động của các hội thành viên.
2. Tập hợp, nghiên cứu ý kiến, kiến nghị của các hội thành viên, hội viên theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hội để tham gia vào các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.
3. Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội theo quy định của pháp luật.
4. Góp phần xã hội hoá các hoạt động khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, phát triển cộng đồng và xoá đói giảm nghèo:
- Phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ trong nhân dân; tổ chức và hướng dẫn phong trào quần chúng tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ.
- Tổ chức các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội, nhằm góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chủ trương, các chương trình, kế hoạch của Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, bảo vệ môi trường, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về khoa học và công nghệ; tham gia giám sát độc lập đối với các đề án, công trình theo yêu cầu của tỉnh.
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học, phát triển công nghệ, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống, bảo vệ môi trường.
- Tham gia tổ chức các loại hình bồi dưỡng, đào tạo cán bộ KHKT, góp phần xây dựng xã hội học tập, nâng cao dân trí, đáp ứng kịp thời yêu cầu xã hội.
5. Thực hiện công tác tập hợp, vận động trí thức khoa học và công nghệ:
- Phát huy truyền thống yêu nước, yêu quê hương, ý thức trách nhiệm của công dân, tinh thần hợp tác, tính cộng đồng, tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp.
- Tuyên truyền phổ biến rộng rãi đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Vận động đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ tập trung trí tuệ và sức lực để xây dựng quê hương vững mạnh về kinh tế, chính trị,…
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trí thức, tạo điều kiện nâng cao trình độ nghề nghiệp, góp phần cải thiện đời sống tinh thần, vật chất của những người làm công tác khoa học và công nghệ.
- Thực hiện các Quyết nghị và sự chỉ đạo của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
6. Thực hiện vai trò thành viên Mặt trận Tổ quốc tỉnh Hưng Yên:
- Phối hợp với các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc triển khai các hoạt động nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp và xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
- Phản ánh nguyện vọng và ý kiến đóng góp của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ với Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và Mặt trận Tổ quốc tỉnh.
7. Tăng cường hợp tác với các hội, các tổ chức khoa học và công nghệ quốc tế; tham gia các hoạt động khoa học và công nghệ trong nước, khu vực và quốc tế.
Chương 3.
TỔ CHỨC CỦA LIÊN HIỆP HỘI VÀ HỘI THÀNH VIÊN
Điều 7. Tổ chức của Liên hiệp Hội Hưng Yên gồm
- Đại hội đại biểu;
- Ban Chấp hành;
- Ban Thường vụ;
- Ban Kiểm tra;
- Cơ quan thường trực của Liên hiệp Hội (Văn phòng, các ban chuyên môn của Liên hiệp Hội);
- Các hội thành viên;
- Các tổ chức, đơn vị trực thuộc (Việc thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc phải tuân theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên hiệp Hội).
Điều 8. Liên hiệp Hội Hưng Yên được Nhà nước hỗ trợ kinh phí hàng năm, được tổ chức hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện tự quản, tự chịu trách nhiệm và tự thu chi về tài chính; phương châm làm việc đoàn kết, khoa học.
Hệ thống tổ chức của Liên hiệp Hội Hưng Yên bao gồm:
1. Các hội thành viên: Hội thành viên của Liên hiệp Hội là các hội, hiệp hội, chi hội, câu lạc bộ hoạt động hợp pháp trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn hoặc trong lĩnh vực khác có liên quan; hoạt động trên phạm vi toàn tỉnh hoặc trong phạm vi ngành, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc trong các cơ sở sản xuất - kinh doanh, dịch vụ, các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh tự nguyện gia nhập Liên hiệp Hội.
2. Các phòng, ban, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
Điều 9. Các hội thành viên có quyền tự chủ, tự quản, có Điều lệ hoặc quy chế tổ chức hoạt động riêng phù hợp với Điều lệ của Liên hiệp Hội tỉnh và chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Liên hiệp Hội tỉnh.
Điều 10. Quyền hạn của các hội thành viên
1. Tham gia thảo luận và quyết định các vấn đề chung của Liên hiệp Hội.
2. Được Liên hiệp Hội tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ trong các hoạt động.
3. Tham gia các tổ chức và hoạt động của Liên hiệp Hội.
4. Hưởng các quyền lợi khác do Liên hiệp Hội quy định.
5. Hội thành viên có thể ra khỏi Liên hiệp Hội tỉnh khi có nghị quyết của Đại hội thành viên và được sự chấp thuận của Ban Chấp hành Liên hiệp Hội tỉnh.
6. Đề nghị Liên hiệp Hội xét khen thưởng tổ chức và cá nhân.
Điều 11. Nghĩa vụ của các hội thành viên
1. Tuân thủ Điều lệ của Liên hiệp Hội, thực hiện nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp Hội, thống nhất hành động trong Liên hiệp Hội.
2. Tích cực hoạt động góp phần nâng cao vị thế Liên hiệp Hội và vận động hội viên của Hội hưởng ứng các hoạt động của Liên hiệp Hội.
3. Xây dựng, củng cố khối đoàn kết trong Liên hiệp Hội, hỗ trợ nhau trong hoạt động của các hội.
4. Thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của Thường trực Liên hiệp Hội hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Đóng góp kinh phí cho hoạt động của Liên hiệp Hội với khả năng cho phép.
6. Định kỳ 03 tháng, 06 tháng, 01 năm phải báo cáo Liên hiệp Hội tỉnh kết quả công tác và chương trình công tác thời gian tiếp theo bằng văn bản.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo đề nghị của Thường trực Liên hiệp Hội.
Điều 12. Các đơn vị trực thuộc Liên hiệp Hội Hưng Yên
Các đơn vị trực thuộc là các tổ chức khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, phát triển cộng đồng…; có tư cách pháp nhân độc lập, tự chủ, tự quản và tự trang trải về tài chính, do Ban Thường vụ Liên hiệp Hội thành lập.
Các đơn vị trực thuộc hoạt động theo Điều lệ được Ban Thường vụ phê duyệt và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Số lượng, nhiệm vụ cụ thể của các Ban và các tổ chức trực thuộc Liên hiệp Hội do Ban Chấp hành Liên hiệp Hội quyết định theo quy định hiện hành của Nhà nước trên cơ sở tinh gọn và hiệu quả.
Điều 14. Cơ quan thường trực Liên hiệp Hội có trách nhiệm giúp Thường trực Liên hiệp Hội và Ban Thường vụ Liên hiệp Hội giải quyết, xử lý các công việc của Liên hiệp Hội; tổ chức liên kết hoặc điều hoà phối hợp hoạt động của các hội thành viên; theo dõi các hội thành viên, các trung tâm và đơn vị trực thuộc.
Chương 4.
CƠ QUAN LÃNH ĐẠO LIÊN HIỆP HỘI
Điều 15. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên hiệp Hội Hưng Yên là Đại hội Đại biểu của Liên hiệp Hội.
1. Đại hội Đại biểu Liên hiệp Hội được tiến hành 5 năm một lần và có thể tiến hành đại hội bất thường khi có yêu cầu của trên 1/2 số hội thành viên.
2. Số lượng và cơ cấu thành phần đại biểu tham dự Đại hội do Ban Chấp hành Liên hiệp Hội quy định.
Việc cử đại biểu đi dự Đại hội Trung ương Liên hiệp Hội do Ban Chấp hành quyết định.
Điều 16. Nhiệm vụ của Đại hội Đại biểu Liên hiệp Hội
1. Thông qua báo cáo tổng kết của Ban Chấp hành Liên hiệp Hội và kết quả hoạt động trong nhiệm kỳ, quyết định phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tiếp theo.
2. Thảo luận và biểu quyết việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Liên hiệp Hội.
3. Bầu cử Ban Chấp hành Liên hiệp Hội.
4. Đại hội quyết định việc bầu cử bằng hình thức biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu kín.
Điều 17. Ban Chấp hành Liên hiệp Hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa hai kỳ Đại hội. Ban Chấp hành Liên hiệp Hội do Ban Thường vụ khóa trước giới thiệu để Đại hội bầu, gồm đại diện của tất cả các hội thành viên và một số ủy viên khác. Số lượng ủy viên khác do Ban Thường vụ khóa trước giới thiệu không quá 1/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quy định.
Trường hợp do khuyết ủy viên Ban Chấp hành hoặc do kết nạp thành viên mới của Liên hiệp Hội, Ban Chấp hành có thể quyết định bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, nhưng không được quá 1/3 số ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội bầu. Trường hợp ủy viên Ban Chấp hành bị kết luận vi phạm kỷ luật hoặc không hoàn thành nhiệm vụ thì Ban Chấp hành quyết định miễn nhiệm. Những người được bổ sung hoặc miễn nhiệm phải được Ban Chấp hành Liên hiệp Hội chấp thuận với ít nhất 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành.
Ban Chấp hành của Liên hiệp Hội họp thường kỳ 6 tháng một lần và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc của ít nhất 2/3 tổng số uỷ viên Ban Chấp hành.
Ban Chấp hành hoạt động trên cơ sở bàn bạc dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số.
Điều 18. Ban Chấp hành Liên hiệp Hội có nhiệm vụ tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đại hội, chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Liên hiệp Hội giữa hai kỳ Đại hội. Ban Chấp hành Liên hiệp Hội có quyền quyết định cơ cấu, tổ chức, hoạt động của mình; quyết định kết nạp các hội thành viên mới, xét đơn của hội thành viên xin ra khỏi Liên hiệp Hội; bổ sung, thay đổi, miễn nhiệm các uỷ viên Ban Chấp hành Liên hiệp Hội, chỉ đạo kiểm tra hoạt động của các hội thành viên và giải quyết các vấn đề theo đề nghị của Ban Thường vụ Liên hiệp Hội.
Điều 19. Ban Thường vụ Liên hiệp Hội
1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu ra, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng ủy viên Ban Thường vụ và thể thức bầu do Ban Chấp hành quyết định.
2. Ban Thường vụ là cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo của Liên hiệp Hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành và hoạt động theo nguyên tắc lãnh đạo tập thể, thiểu số phục tùng đa số.
3. Ban Thường vụ họp định kỳ 03 tháng một lần. Khi cần, Chủ tịch có quyền triệu tập họp bất thường.
4. Ban Thường vụ có quyền và nghĩa vụ:
a) Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Liên hiệp Hội, các ban chuyên môn, các hội đồng chuyên môn và các tổ chức trực thuộc. Việc thành lập các tổ chức trực thuộc được thực hiện theo quy định của pháp luật.
b) Công nhận sự tham gia tự nguyện của hội làm thành viên của Liên hiệp Hội và công nhận Ban Chấp hành hội thành viên sau khi có kết quả bầu cử và có văn bản đề nghị của hội thành viên.
5. Thường trực Liên hiệp Hội gồm: Chủ tịch và các Phó Chủ tịch. Thường trực Liên hiệp Hội thay mặt Ban Thường vụ điều hành, chỉ đạo công việc chung của Liên hiệp Hội.
Điều 20. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Liên hiệp Hội
1. Chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Liên hiệp Hội với sự giúp việc của các Phó Chủ tịch.
2. Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Liên hiệp Hội.
3. Chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, triệu tập các cuộc họp không định kỳ của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp Hội.
4. Chủ tịch là Thủ trưởng cơ quan thường trực Liên hiệp Hội, Chủ tịch có thể uỷ quyền cho Phó Chủ tịch thường trực làm Thủ trưởng cơ quan thường trực Liên hiệp Hội, chỉ đạo, điều hành công việc của Liên hiệp Hội theo sự phân công.
5. Bổ nhiệm và miễn nhiệm lãnh đạo Văn phòng Liên hiệp Hội, các phòng, ban chuyên môn thuộc Liên hiệp Hội sau khi thông qua Thường trực Liên hiệp Hội.
Điều 21. Các Phó Chủ tịch là người giúp việc Chủ tịch Liên hiệp Hội về lĩnh vực công việc được Chủ tịch phân công hoặc uỷ quyền. Các Phó Chủ tịch phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, trước Liên hiệp Hội và trước pháp luật về những công việc mà mình được phân công hoặc uỷ quyền; có trách nhiệm tham gia đầy đủ các cuộc họp thường kỳ của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành.
Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ban Chấp hành Liên hiệp Hội
1. Tham gia ý kiến và biểu quyết các chủ trương, công tác của Liên hiệp Hội trong các kỳ họp Ban Chấp hành, thực hiện các nhiệm vụ được Ban Chấp hành phân công.
2. Được cung cấp thông tin hoạt động của Liên hiệp Hội, các hội thành viên và tổ chức trực thuộc Liên hiệp Hội.
3. Hàng năm có chương trình công tác, tham mưu đề xuất các hoạt động của lĩnh vực mình phụ trách hoặc các hoạt động chung của Liên hiệp Hội báo báo Thường trực Liên hiệp Hội.
4. Tham dự đầy đủ các kỳ họp của Ban Chấp hành. Nếu vắng liên tục ba kỳ họp không có lý do thì Ban Thường vụ Liên hiệp Hội sẽ trưng cầu ý kiến của Ban Chấp hành Liên hiệp Hội và các hội thành viên để quyết định bãi nhiệm ủy viên ấy và cử đại diện khác thay thế.
Điều 23. Ban Kiểm tra của Liên hiệp Hội
Ban Kiểm tra của Liên hiệp Hội do Ban Chấp hành bầu ra, chịu sự lãnh đạo của Chủ tịch Liên hiệp Hội và Ban Chấp hành Liên hiệp Hội. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.
Ban Kiểm tra có quyền hạn và nhiệm vụ:
1. Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm Điều lệ Liên hiệp Hội.
2. Kiểm tra các hoạt động kinh tế, tài chính, các hoạt động khác của Liên hiệp Hội và các tổ chức trực thuộc.
3. Xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
4. Kiến nghị Ban Thường vụ xem xét, xử lý các vụ việc đã có kết luận sau kiểm tra.
5. Ban Kiểm tra được dự các cuộc họp của Ban Chấp hành.
6. Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Thường vụ quy định.
7. Việc kiểm tra phải theo chương trình, kế hoạch được Thường trực Liên hiệp Hội thông qua.
Điều 24. Cơ cấu, số lượng ủy viên Ban Kiểm tra và thể thức bầu Ban Kiểm tra, các ủy viên Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành quy định. Trưởng ban Kiểm tra là ủy viên Ban Thường vụ Liên hiệp Hội.
Ban Kiểm tra họp thường lệ ba tháng một lần và có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp Hội hoặc Trưởng ban Kiểm tra.
Chương 5.
MỐI QUAN HỆ GIỮA LIÊN HIỆP HỘI HƯNG YÊN VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG CỦA TỈNH
Điều 25. Liên hiệp Hội là đầu mối quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch của Liên hiệp Hội.
Điều 26. Liên hiệp Hội, các hội thành viên phối hợp với các cơ quan của tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức đóng trên địa bàn tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Điều lệ này.
Điều 27. Liên hiệp Hội chịu sự quản lý nhà nước của các sở, ngành chức năng liên quan trong tổ chức và hoạt động nhằm góp phần thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường của tỉnh.
Chương 6.
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Điều 28. Tài sản và tài chính của Liên hiệp Hội Hưng Yên được quản lý và sử dụng theo quy định của Ban Chấp hành Liên hiệp Hội và các quy định hiện hành của Nhà nước. Tài sản và tài chính của Liên hiệp Hội được hình thành từ:
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định:
- Theo biên chế sự nghiệp được tỉnh giao;
- Thực hiện các nhiệm vụ do các cơ quan nhà nước giao: tổ chức hội thi sáng tạo kỹ thuật, tuyên truyền phổ biến kiến thức KH&CN,…
- Hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động và các khoản hỗ trợ khác.
2. Quỹ tự có của Liên hiệp Hội do hoạt động kinh tế, hoạt động khoa học, kỹ thuật và các hoạt động khác có nguồn thu hợp pháp: Thực hiện các đề tài, dự án,…
3. Ủng hộ bằng tiền và hiện vật của các cá nhân, tổ chức trong tỉnh, trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
4. Đóng góp của các hội thành viên.
Điều 29. Liên hiệp Hội có thể thành lập các quỹ hỗ trợ hoạt động khoa học kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
Chương 7.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 30. Các Hội thành viên, tổ chức trực thuộc Liên hiệp Hội và cá nhân hội viên có thành tích xuất sắc trong công tác được Liên hiệp Hội khen thưởng hoặc đề nghị UBND tỉnh, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam khen thưởng.
Hình thức khen thưởng của Liên hiệp Hội do Ban Thường vụ Liên hiệp Hội quy định.
Điều 31. Các Hội thành viên, hội viên vi phạm Điều lệ của Liên hiệp Hội tuỳ theo mức độ sẽ bị thi hành kỷ luật, trường hợp nghiêm trọng phải xử lý theo quy định của pháp luật.
Hình thức kỷ luật của Liên hiệp Hội do Ban Thường vụ Liên hiệp Hội quy định.
Chương 8.
HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 32. Điều lệ này đã được Đại hội Đại biểu lần thứ I của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hưng Yên thông qua ngày 28 tháng 3 năm 2013 gồm 8 Chương, 32 Điều. Chỉ có Đại hội Đại biểu Liên hiệp Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hưng Yên mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
Điều lệ có hiệu lực kể từ ngày được UBND tỉnh Hưng Yên phê chuẩn.
Các hội viên, đơn vị trực thuộc Liên hiệp Hội, các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ này./.