Nội dung toàn văn Quyết định 1152/QĐ-BNV năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ
BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1152/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM TUYỂN CHỌN TRÍ THỨC TRẺ TÌNH NGUYỆN VỀ CÁC XÃ THAM GIA PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Quyết định số 1758/QĐ-TTg ngày 30/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công tác thanh niên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giao Ban Quản lý Dự án 600 Phó Chủ tịch xã Bộ Nội vụ thực hiện Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020. Quá trình hoạt động được sử dụng con dấu và tài khoản của Ban Quản lý Dự án 600 Phó Chủ tịch xã Bộ Nội vụ.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Công tác thanh niên, Giám đốc Ban Quản lý Dự án 600 Phó Chủ tịch xã Bộ Nội vụ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM TUYỂN CHỌN TRÍ THỨC TRẺ TÌNH NGUYỆN VỀ CÁC XÃ THAM GIA PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1152/QĐ-BNV ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Ngày 28/10/2008 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ Bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân và nông thôn; ngày 11/9/2009 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 45/2009/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ Bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thực hiện các Nghị quyết trên của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1758/QĐ-TTg ngày 30/9/2013 phê duyệt Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020.
Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
a) Đến năm 2015, tuyển chọn được 500 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học (sau đây gọi tắt là Đội viên) để bồi dưỡng và bố trí về làm công việc của các chức danh công chức cấp xã tại 500 xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc và miền núi, nhằm tăng cường lực lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
b) Thông qua các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội ở xã tạo cơ hội, điều kiện để trí thức trẻ phấn đấu, rèn luyện và trưởng thành, tạo nguồn cán bộ lâu dài cho địa phương.
2. Yêu cầu
a) Việc triển khai thực hiện Đề án này được xác định là nhiệm vụ quan trọng của các cấp, các ngành nhằm thực hiện thắng lợi Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Do vậy, các bộ, ngành và địa phương cần quán triệt và thực hiện nghiêm túc Đề án; đồng thời thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm thực hiện tốt các mục tiêu, yêu cầu của Đề án.
b) Việc tuyển chọn Đội viên phải căn cứ vào số lượng Đội viên và nhu cầu bố trí, sử dụng nhân lực của từng xã. Bảo đảm công khai, công bằng, khách quan, dân chủ, cạnh tranh và đúng quy định của pháp luật, để lựa chọn được những người có đủ phẩm chất, năng lực và các điều kiện cần thiết theo yêu cầu, tiêu chuẩn của chức danh công chức cấp xã cần tuyển.
II. CÔNG TÁC TỔ CHỨC TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN
1. Tổ chức Hội nghị triển khai Đề án
a) Thành phần:
- Các bộ, ngành có liên quan gồm đại diện Lãnh đạo: Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc và Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Các tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án gồm đại diện các cơ quan, đơn vị sau: Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh, Lãnh đạo Ban Tổ chức tỉnh ủy, Lãnh đạo Sở Nội vụ, Lãnh đạo Ban Dân tộc, Thường vụ tỉnh Đoàn, Thường trực Ủy ban nhân dân các huyện và các sở, ban, ngành liên quan.
b) Nội dung Hội nghị:
- Thống nhất mục tiêu, yêu cầu và quan điểm chỉ đạo thực hiện Đề án;
- Phân công trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương trong việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án bảo đảm đúng mục tiêu, yêu cầu đề ra.
c) Thời gian tiến hành Hội nghị: Trước 25/12/2013.
2. Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án
a) Trong tháng 11/2013, thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án gồm:
- Thứ trưởng Bộ Nội vụ - Trưởng ban Chỉ đạo.
- Đại diện Lãnh đạo Ban Tổ chức Trung ương - Phó Trưởng ban Chỉ đạo.
- Đai diện Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Phó Trưởng ban Chỉ đạo.
- Đại diện Lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Ủy viên.
- Đại diện Lãnh đạo Bộ Tài chính - Ủy viên.
- Đại diện Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc - Ủy viên.
- Đại diện Ban Bí thư Trung ương Đoàn TNCSHCM - Ủy viên.
- Đại diện Lãnh đạo Vụ Công chức - Viên chức - Ủy viên.
- Đại diện Lãnh đạo Vụ Chính quyền địa phương - Ủy viên.
- Đại diện Lãnh đạo Vụ Tiền lương - Ủy viên.
- Vụ trưởng Vụ Công tác thanh niên, Giám đốc Ban Quản lý Dự án 600 Phó Chủ tịch xã Bộ Nội vụ - Ủy viên thường trực.
b) Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và hưởng chế độ phụ cấp theo quy định hiện hành.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong tháng 11 năm 2013.
3. Cơ quan chủ trì triển khai thực hiện Đề án
- Cơ quan chủ trì thực hiện Đề án là Bộ Nội vụ.
- Giao Ban Quản lý Dự án 600 Phó Chủ tịch xã Bộ Nội vụ thực hiện Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020. Quá trình hoạt động được sử dụng con dấu và tài khoản của Ban Quản lý Dự án 600 Phó Chủ tịch xã Bộ Nội vụ; được ký hợp đồng thuê, khoán với các chuyên gia để thực hiện Đề án và trách nhiệm về hoạt động, chi tiêu của Đề án theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Tổ chức tuyên truyền
a) Nội dung tuyên truyền:
- Tuyên truyền về mục tiêu, ý nghĩa, nội dung của Đề án nhằm cung cấp thông tin cho thanh niên biết và đăng ký tham gia Đề án; nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp, cán bộ công chức và nhân dân địa phương để tạo sự đồng thuận, ủng hộ, tạo điều kiện giúp đỡ Đội viên hoàn thành nhiệm vụ.
- Phát hiện các gương điển hình, gương tốt của các Đội viên cũng như các mô hình, đề án, dự án do Đội viên triển khai thực hiện có hiệu quả để tuyên truyền, phổ biến cho các Đội viên khác nghiên cứu, tham khảo vận dụng vào thực tiễn ở địa phương mình, nhân rộng mô hình.
- Nội dung tuyên truyền phải phù hợp với tiến độ và các hoạt động của Đề án để bảo đảm thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả.
b) Thời gian và tiến độ thực hiện: Thời gian tuyên truyền bắt đầu từ tháng 10 năm 2013 đến khi tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Đề án.
c) Tổ chức thực hiện: Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban Dân tộc, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân các tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án tổ chức thực hiện.
2. Điều tra, khảo sát xác định nhu cầu bố trí, sử dụng Đội viên tại các xã thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án
a) Ủy ban nhân dân các tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án có trách nhiệm chỉ đạo Sở Nội vụ tổ chức điều tra, khảo sát, xác định nhu cầu bố trí, sử dụng Đội viên (theo Biểu 1 kèm theo).
b) Nội dung điều tra, khảo sát là xác định các xã có nhu cầu bố trí, sử dụng Đội viên và các chức danh công chức cấp xã của từng xã cần bố trí Đội viên về công tác.
c) Báo cáo nhu cầu sử dụng Đội viên của các địa phương gửi về Bộ Nội vụ trước ngày 31/12/2013, để tổng hợp nhu cầu và quyết định danh sách các xã tương ứng với chức danh công chức cấp xã cần bố trí Đội viên và thông báo cho các địa phương để làm cơ sở tuyển chọn.
3. Thông báo tuyển chọn Đội viên
a) Thẩm quyền thông báo tuyển chọn;
Căn cứ danh sách các xã và chức danh công chức cấp xã cần tăng cường, Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân các tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án có trách nhiệm thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để các ứng viên biết, tìm hiểu thông tin và đăng ký tham gia Đề án.
b) Tiêu chuẩn, điều kiện tuyển chọn
Ứng viên tham gia tuyển chọn làm Đội viên của Đề án là thanh niên có quốc tịch Việt Nam, đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
- Có tuổi đời dưới 30 tuổi;
- Có trình độ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành phù hợp với yêu cầu bố trí và sử dụng của các chức danh công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã. Cụ thể:
+ Chức danh Văn phòng - thống kê yêu cầu tốt nghiệp một trong các chuyên ngành: Pháp luật, thống kê, toán học, công nghệ thông tin, quản trị văn phòng, lưu trữ học, triết học, văn học, tổ chức và nhân sự, quản lý công của các trường đại học chuyên ngành trong và ngoài nước.
+ Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường yêu cầu tốt nghiệp một trong các chuyên ngành: Quản lý đất đai (địa chính), nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng, quản lý xây dựng, kiến trúc và quy hoạch, giao thông, khoa học môi trường; quản lý nhà nước về đô thị, nông thôn của các trường đại học chuyên ngành trong và ngoài nước.
+ Tài chính - kế toán yêu cầu tốt nghiệp một trong các chuyên ngành: Tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, kinh tế học, quản trị kinh doanh, quản lý nhà nước về kinh tế của các trường đại học chuyên ngành trong và ngoài nước.
+ Tư pháp - hộ tịch yêu cầu tốt nghiệp một trong các chuyên ngành: pháp luật, an ninh, quốc phòng, thanh tra của các trường đại học chuyên ngành trong và ngoài nước.
+ Văn hóa - xã hội yêu cầu tốt nghiệp một trong các chuyên ngành: Văn hóa Việt Nam, quản lý văn hóa, xã hội học, công tác xã hội, lao động xã hội, quản lý lao động, bảo hiểm, thể dục - thể thao, quản lý nhà nước về xã hội của các trường đại học chuyên ngành trong và ngoài nước.
- Có phẩm chất đạo đức tốt, lý lịch gia đình rõ ràng;
- Có sức khỏe tốt và có khả năng đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn cán bộ, công chức các địa phương;
- Có đơn tình nguyện đến công tác tại các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc và miền núi trong thời gian tối thiểu 5 năm (đủ 60 tháng);
c) Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn làm Đội viên gồm:
- Đơn đăng ký tham gia Đề án theo mẫu của Bộ Nội vụ.
- Sơ yếu lý lịch theo mẫu 2c-BNV/2008 ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền).
- Các văn bằng, chứng chỉ có liên quan (bản sao có công chứng).
- Bản nhận xét của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã có thời gian sử dụng người có đơn đăng ký tham gia Đề án (nếu có).
d) Địa chỉ nhận và gửi hồ sơ đăng ký tham gia Đề án:
- Ứng viên đăng ký tham gia Đề án có thể lấy mẫu đơn và Sơ yếu lý lịch tại các địa chỉ sau:
+ Cổng thông tin điện tử của Chính phủ.
+ Trang thông tin Dự án 600 Phó Chủ tịch xã Bộ Nội vụ.
+ Vụ Công tác thanh niên, Bộ Nội vụ; địa chỉ số 8A Tôn Thất Thuyết, Cầu Giấy, Hà Nội.
+ Sở Nội vụ của các tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án.
- Hồ sơ của ứng viên đăng ký tham gia Đề án được lập thành 02 bộ, 01 bộ gửi về Vụ Công tác thanh niên, Bộ Nội vụ và 01 bộ gửi về Sở Nội vụ của tỉnh nơi tình nguyện đến công tác để tổng hợp và tổ chức tuyển chọn.
4. Tổ chức tuyển chọn
a) Bước 1. Thành lập Hội đồng tuyển chọn:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án chịu trách nhiệm thành lập Hội đồng tuyển chọn gồm các thành phần sau:
- Giám đốc Sở Nội vụ - Chủ tịch Hội đồng.
- Phó Giám đốc Sở Nội vụ phụ trách lĩnh vực quản lý nhà nước về thanh niên - Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng.
- Đại diện Lãnh đạo Ban Tổ chức tỉnh ủy - Phó Chủ tịch Hội đồng.
- Các ủy viên Hội đồng gồm: Đại diện Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã Hội, Ban Dân tộc (nếu có), Sở Tài chính, Thường vụ tỉnh Đoàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện có Đội viên về công tác.
- Trưởng phòng Công tác thanh niên thuộc Sở Nội vụ - Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
b) Bước 2. Tổ chức tuyển chọn:
Căn cứ số lượng Đội viên được tăng cường cho các xã của từng tỉnh; căn cứ tiêu chuẩn và điều kiện tuyển chọn Đội viên nêu tại tiết b, điểm 3, mục III của Kế hoạch này; căn cứ danh sách ứng viên đã đăng ký, Hội đồng tuyển chọn tổ chức xét chọn Đội viên. Cụ thể như sau:
- Nội dung xét tuyển: Xét kết quả học tập và phỏng vấn trực tiếp ứng viên về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tăng cường Đội viên về công tác.
- Cách tính điểm:
+ Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập hệ đại học của ứng viên (bao gồm cả điểm thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ đồ án, luận văn) và được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
Trường hợp ứng viên được đào tạo đại học theo hệ tín chỉ thì việc quy đổi kết quả học tập và tốt nghiệp theo thang điểm 100 được thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
+ Điểm ưu tiên đối với ứng viên là người có hộ khẩu thường trú tại tỉnh nơi tình nguyện đến công tác từ 03 năm (36 tháng) được tính như sau:
(1) Người dân tộc thiểu số được cộng 20 điểm.
(2) Con liệt sĩ, con thương binh, con người hưởng chính sách như thương binh; người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên xung phong; người có trình độ Thạc sỹ phù hợp với chuyên ngành cần tuyển được cộng 10 điểm.
Trường hợp ứng viên thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả xét tuyển.
+ Điểm xét tuyển là tổng số điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn và điểm ưu tiên nếu có.
- Xác định người trúng tuyển: Người trúng tuyển phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có điểm phỏng vấn đạt từ 50 điểm trở lên;
+ Có điểm xét cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển chọn Đội viên của từng huyện và tỉnh.
+ Trường hợp ở một vị trí cần tuyển có từ 02 người trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau thì người có kết quả điểm học tập cao hơn là người trúng tuyển; nếu kết quả điểm học tập bằng nhau thì người có điểm phỏng vấn cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên sau: Giới tính nữ, người có hộ khẩu thường trú ở huyện nơi tình nguyện đến công tác.
c) Bước 3. Hoàn thiện hồ sơ của người được tuyển chọn:
- Hội đồng tuyển chọn chịu trách nhiệm về kết quả tuyển chọn Đội viên; đồng thời tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân các tỉnh phê duyệt kết quả tuyển chọn Đội viên.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án có trách nhiệm gửi kết quả tuyển chọn kèm hồ sơ của các ứng viên tham gia tuyển chọn về Vụ Công tác thanh niên, Bộ Nội vụ để thẩm định.
- Hồ sơ thẩm định gồm:
+ Công văn của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị thẩm định kết quả tuyển chọn Đội viên;
+ Báo cáo kết quả tuyển chọn Đội viên của Hội đồng tuyển chọn;
+ Danh sách ứng viên đạt kết quả tuyển chọn đề nghị thẩm định (Biểu 2);
+ Danh sách ứng viên tham gia phỏng vấn tuyển chọn Đội viên (Biểu 3);
+ Danh sách ứng viên đăng ký tham gia Đề án (Biểu 4).
(Có mẫu Biểu kèm theo)
d) Bước 4. Thẩm định kết quả tuyển chọn:
Căn cứ vào kết quả tuyển chọn của Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án, Bộ Nội vụ thành lập Hội đồng thẩm định và thông báo cho Ủy ban nhân dân tỉnh danh sách những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện trở thành Đội viên của Đề án.
Thành viên Hội đồng thẩm định của Bộ Nội vụ gồm:
- Vụ trưởng Vụ Công tác thanh niên, Giám đốc Dự án 600 Phó Chủ tịch xã Bộ Nội vụ - Chủ tịch Hội đồng.
- Đại diện Lãnh đạo Vụ Công chức - Viên chức - Ủy viên.
- Đại diện Lãnh đạo Vụ Chính quyền địa phương - ủy viên.
- Đại diện Lãnh đạo Vụ Tiền lương - Ủy viên.
- Đại diện Vụ Công tác thanh niên, Điều phối viên Ban Quản lý Dự án 600 Phó Chủ tịch xã Bộ Nội vụ - Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng.
đ) Bước 5. Phê duyệt danh sách Đội viên của Đề án:
Căn cứ kết quả thẩm định của Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn, điều kiện của những ứng viên đã được tuyển chọn, Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án ban hành quyết định phê duyệt danh sách Đội viên.
e) Bước 6. Thông báo kết quả tuyển chọn cho các Đội viên:
Căn cứ vào quyết định phê duyệt Đội viên của Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án, Sở Nội vụ có trách nhiệm thông báo tới từng ứng viên đạt kết quả tuyển chọn để chủ động sắp xếp công việc trước khi tham gia Đề án; đồng thời gửi danh sách Đội viên về Vụ Công tác thanh niên, Bộ Nội vụ để tổ chức bồi dưỡng và làm cơ sở thực hiện chế độ, chính sách đối với Đội viên trong thời gian tham dự khóa bồi dưỡng.
Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ tháng 5/2014 đến tháng 5/2015.
5. Tổ chức bồi dưỡng cho Đội viên trước khi bố trí về xã
a) Xây dựng tài liệu bồi dưỡng:
- Nội dung bồi dưỡng thực hiện theo Quyết định số 1758/QĐ-TTg ngày 30/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Ban Quản lý Dự án 600 Phó Chủ tịch xã Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm xây dựng tài liệu phục vụ cho công tác bồi dưỡng.
- Thời gian: Ngay sau khi ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án và hoàn thành trước 30/5/2014.
b) Tổ chức bồi dưỡng:
Căn cứ số lượng Đội viên đã được Ủy ban nhân dân các tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án phê duyệt, Ban Quản lý Dự án 600 Phó Chủ tịch xã Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng cho các Đội viên trước khi bố trí về các xã công tác. Cụ thể như sau:
- Hình thức bồi dưỡng: Tập trung theo từng chức danh công chức cấp xã.
- Địa điểm: Tại Hà Nội hoặc tại các tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án theo nguyên tắc hạn chế việc di chuyển của các Đội viên.
- Thời gian bồi dưỡng: 03 tháng (2 tháng lý thuyết và 1 tháng đi thực tiễn ở cơ sở; xây dựng và bảo vệ đề án làm cơ sở đánh giá kết quả khóa bồi dưỡng).
Thời gian tổ chức: Dự kiến bắt đầu từ tháng 6 năm 2014.
6. Tổ chức đưa các Đội viên về xã công tác
- Ủy ban nhân dân các tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Dự án 600 Phó Chủ tịch xã Bộ Nội vụ tổ chức đưa Đội viên sau khi đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng về xã công tác; đồng thời chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện phối hợp với cấp ủy, chính quyền xã bố trí đội viên làm công việc đúng với chức danh công chức cấp xã theo nhu cầu tuyển chọn.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án giao Sở Nội vụ ký hợp đồng lao động với Đội viên theo quy định của pháp luật về lao động ngay khi Đội viên về xã công tác để làm căn cứ thực hiện chế độ, chính sách được quy định tại Quyết định số 1758/QĐ-TTg ngày 30/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Thời gian thực hiện: Ngay sau khi Đội viên đạt kết quả khóa bồi dưỡng do Ban Quản lý Dự án 600 Phó Chủ tịch xã Bộ Nội vụ tổ chức và dự kiến hoàn thành trước ngày 31/12/2015.
7. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện Đề án
- Hàng năm Vụ Công tác thanh niên và Ban Quản lý Dự án 600 Phó Chủ tịch xã Bộ Nội vụ có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của Đội viên khi về xã công tác.
- Định kỳ 6 tháng một lần, cấp xã có trách nhiệm đánh giá kết quả việc thực hiện nhiệm vụ của Đội viên; đánh giá thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện và những kiến nghị, đề xuất gửi Ủy ban nhân dân huyện (qua Phòng Nội vụ).
Phòng Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện để gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ kết quả công tác của từng Đội viên.
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 9/2014 đến tháng 12/2020.
8. Sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện Đề án
a) Tổ chức Hội nghị sơ kết đánh giá kết quả triển khai Đề án:
- Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án tổ chức Hội nghị sơ kết giai đoạn I của Đề án báo cáo Thủ tướng Chính phủ, làm cơ sở đề xuất thực hiện Đề án trong thời gian tiếp theo bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Đồng thời, biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức triển khai, thực hiện Đề án ở giai đoạn I theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
- Thời gian thực hiện: Tháng 6/2017.
b) Tổ chức Hội nghị tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án:
- Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và địa phương thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án tổ chức Hội nghị tổng kết để đánh giá kết quả thực hiện Đề án báo cáo Thủ tướng Chính phủ, làm cơ sở trình cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành cơ chế, chính sách thu hút được nhiều trí thức trẻ có trình độ đại học tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi. Đồng thời, biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2020.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Căn cứ nội dung của Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1758/QĐ-TTg ngày 30/9/2013 và Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án, các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí chi tiết trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để bảo đảm thực hiện các hoạt động của Đề án đúng tiến độ đề ra.
Trên đây là Kế hoạch triển khai, thực hiện Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020, Bộ Nội vụ đề nghị các bộ, ngành và địa phương có liên quan tổ chức thực hiện bảo đảm mục tiêu, yêu cầu và tiến độ của Đề án.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Kế hoạch đề nghị các bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH…. | Biểu 1 |
DANH SÁCH XÃ CÓ NHU CẦU BỐ TRÍ SỬ DỤNG
Trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020
(Kèm theo Công văn số /UBND-... ngày tháng năm 201… của Ủy ban nhân dân tỉnh...)
STT | Tên xã | Tổng số | Chức danh công chức cấp xã | ||||
Văn phòng thống kê | Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã) | Tài chính - kế toán | Tư pháp - hộ tịch | Văn hóa- xã hội | |||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) |
I | Huyện....: |
|
|
|
|
|
|
1 | Xã |
|
|
|
|
|
|
2 | Xã |
|
|
|
|
|
|
3 | Xã |
|
|
|
|
|
|
II | Huyện …. |
|
|
|
|
|
|
1 | Xã |
|
|
|
|
|
|
2 | Xã |
|
|
|
|
|
|
3 | Xã |
|
|
|
|
|
|
| TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
|
|
Danh sách này có ...xã có nhu cầu bố trí, sử dụng trí thức trẻ làm công việc của các chức danh công chức xã.
| CHỦ TỊCH |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH…. | Biểu 2 |
DANH SÁCH ỨNG VIÊN ĐẠT KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN
Tham gia Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020
(Kèm theo Công văn số /UBND-.... ngày tháng năm 201... của Ủy ban nhân dân tỉnh...)
STT | Họ và tên | Ngày sinh | Dân tộc | Hộ khẩu thường trú | Tốt nghiệp đại học | Chuyên ngành đào tạo | Điểm học tập (HS2) | Điểm phỏng vấn (HS1) | Điểm ưu tiên | Tổng điểm | Kết quả đề nghị thẩm định | |
Nam | Nữ | |||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
I | Huyện....: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | Huyện … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Danh sách này có ...trí thức trẻ đạt kết quả tuyển chọn đề nghị thẩm định./.
| CHỦ TỊCH |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH…. | Biểu 3 |
KẾT QUẢ PHỎNG VẤN TUYỂN CHỌN ĐỘI VIÊN
Tham gia Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020
(Kèm theo Báo cáo số ngày tháng năm 201…. của Hội đồng tuyển chọn)
STT | Họ và tên | Ngày sinh | Dân tộc | Hộ khẩu thường trú | Tốt nghiệp đại học | Chuyên ngành đào tạo | Điểm học tập (HS2) | Điểm phỏng vấn (HS1) | Điểm ưu tiên | Tổng điểm | Kết quả | |
Nam | Nữ | |||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
I | Huyện....: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | Huyện …: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Danh sách này có ...trí thức trẻ tham gia tuyển chọn./.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH…. | Biểu 4 |
DANH SÁCH TRÍ THỨC TRẺ ĐĂNG KÝ THAM GIA
Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020
(Kèm theo Báo cáo số ngày tháng năm 201…. của Hội đồng tuyển chọn)
STT | Họ và tên | Ngày tháng, năm sinh | Dân tộc | Hộ khẩu thường trú | Tốt nghiệp đại học | Chuyên ngành đào tạo | Kết quả học tập | Đăng ký tuyển vào chức danh | |
Nam | Nữ | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
I | Huyện....: |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | Huyện …: |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
Danh sách này có ...trí thức trẻ tham gia tuyển chọn./.