Quyết định 116/QĐ-UBND

Quyết định 116/QĐ-UBND năm 2009 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 116/QĐ-UBND năm 2009 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 116/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 23 tháng 3 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH (KHÓA XIV) VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26-NQ/TW HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY BCH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA X) VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

Căn cứ Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 27/10/2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 217/TTr-SNN ngày 25/02/2009 về việc đề nghị ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

(có Kế hoạch kèm theo)

Điều 2. Giao trách nhiệm

1. Các ngành chức năng, các đơn vị liên quan, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã căn cứ Chương trình hành động của Chính phủ, Chương trình hành động của các cơ quan ở Trung ương và Kế hoạch thực hiện của Uỷ ban nhân dân tỉnh để xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của ngành, đơn vị, địa phương mình; hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện với Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình, định kỳ 6 tháng báo cáo, đề xuất biện pháp chỉ đạo việc thực hiện Kế hoạch này với Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Văn Chiến

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH (KHÓA XIV) VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26-NQ/TW HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY BCH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA X) VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN
(Kèm theo Quyết định số 116/QĐ-UBND ngày 23/3/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)

I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU

1. Mục đích

Triển khai kịp thời và cụ thể hóa các nhiệm vụ để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X; Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ; Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 27/10/2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh.

Thực hiện các mục tiêu cụ thể:

a) Đến năm 2010

- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng bình quân trên 7%/năm; sản lượng lương thực bình quân hàng năm trên 32 vạn tấn; tỷ trọng ngành chăn nuôi đạt 32% trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp; tiếp tục trồng mới trên 20.000 ha rừng, độ che phủ rừng 62% trở lên.

- Tập trung đầu tư nâng cao chất lượng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn. 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã bốn mùa; 100% xã có điện lưới, trên 95% số hộ được sử dụng lưới điện quốc gia; hầu hết các xã được phủ sóng điện thoại di động, có nhà bưu điện văn hoá xã; trên 85% dân số nông thôn được nghe đài phát thanh, trên 80% dân số được xem truyền hình. 100% trung tâm cụm xã được kết nối internet tốc độ cao; 75% xã có trụ sở làm việc kiên cố; 75% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.

- Củng cố, nâng cao chất lượng các công trình phục vụ giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao. Hầu hết các lớp học, trường học được kiên cố hoá; 100% trạm y tế xã được xây dựng kiên cố, đạt tiêu chuẩn quốc gia về y tế cơ sở; 90% số xã có nhà văn hoá xã, 70% thôn bản có nhà sinh hoạt cộng đồng; 85% số hộ gia đình đạt danh hiệu “gia đình văn hoá”, trên 70% số thôn, bản đạt danh hiệu “thôn, bản văn hoá”.

- Hầu hết các hộ gia đình ở nông thôn có nhà ở bền vững (kiên cố, bán kiên cố); trên 80% số hộ nông thôn có 3 công trình (nhà tắm, nhà tiêu, chuồng trại chăn nuôi) hợp vệ sinh.

- Tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn kỹ năng nghề nghiệp trên 30%, trong đó đào tạo nghề 15%; huy động 98% số cháu trong độ tuổi học mẫu giáo, 32% số cháu trong độ tuổi đi nhà trẻ; tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 15%.

- Nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 15%.

b) Đến năm 2020

Duy trì, nâng cao chất lượng các mục tiêu, chỉ tiêu đã đạt được giai đoạn đến năm 2010; đồng thời phấn đấu đạt một số chỉ tiêu cụ thể sau:

- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng bình quân trên 4%/năm; tỷ trọng ngành chăn nuôi đạt 45% trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp; độ che phủ rừng trên 60%.

- Trên 98% số hộ được sử dụng lưới điện quốc gia; trên 97% dân số nông thôn được nghe đài phát thanh, trên 93% dân số được xem truyền hình; 100% xã có trụ sở làm việc kiên cố; 95% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.

- 100% số xã có nhà văn hoá xã, 90% thôn bản có nhà sinh hoạt cộng đồng; 95% số hộ gia đình đạt danh hiệu “gia đình văn hoá”, trên 80% số thôn, bản đạt danh hiệu “thôn, bản văn hoá”.

- Trên 90% số hộ nông thôn có 3 công trình (nhà tắm, nhà tiêu, chuồng trại chăn nuôi) hợp vệ sinh.

- Tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn kỹ năng nghề nghiệp trên 50%, trong đó đào tạo nghề 30%; huy động 100% số cháu trong độ tuổi học mẫu giáo, 50% số cháu trong độ tuổi đi nhà trẻ; tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 10%.

- Nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện nay. Tỷ lệ hộ nghèo dưới 10%.

2. Yêu cầu

Quán triệt sâu sắc, tuyên truyền phổ biến rộng rãi quan điểm, mục tiêu và nội dung của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Chương trình hành động của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và đề ra các nhiệm vụ cụ thể nhằm tổ chức thực hiện kịp thời, có hiệu quả.

Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã phải xây dựng kế hoạch thực hiện thật cụ thể và trực tiếp chỉ đạo, phân công cán bộ có chuyên môn, năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ của ngành, đơn vị mình được giao tại Kế hoạch này, bảo đảm chất lượng, hiệu quả và đúng thời gian quy định.

II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Đẩy mạnh tuyên truyền để thống nhất nhận thức, hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn

Các sở, ban, ngành của tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức quán triệt, tuyên truyền, giáo dục, vận động sâu rộng cho toàn thể cán bộ, công chức và nhân dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; cụ thể hoá những chủ trương và giải pháp lớn, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị để triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

2. Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia đến năm 2020

Tiếp tục triển khai đồng bộ, có hiệu quả ở địa bàn nông thôn các Chương trình mục tiêu Quốc gia theo kế hoạch đã phê duyệt. Triển khai xây dựng các dự án của tỉnh để thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia mới sau:

a) Kế hoạch và các dự án thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới với nội dung chính là: Xây dựng nông thôn mới sạch, đẹp, văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; phát triển nông nghiệp gắn với phát triển nhanh công nghiệp chế biến, dịch vụ nông thôn theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc gắn với nâng cao dân trí và bảo vệ môi trường sinh thái.

b) Kế hoạch và các dự án thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về thích ứng với sự biến đổi khí hậu. Trong đó làm rõ các nội dung: Xây dựng hoàn thiện mạng lưới theo dõi, cảnh báo các loại thiên tai: Bão, lũ, sạt lở đất... trên từng địa bàn, thông tin kịp thời đến người dân; tăng cường năng lực của các cơ quan chuyên ngành về quản lý phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai: Đê, kè sông, suối; trồng rừng phòng hộ đầu nguồn và các khu vực xung yếu; các dự án hỗ trợ di dân ra khỏi vùng nguy hiểm và ổn định dân cư tại nơi ở mới.

c) Kế hoạch và các dự án thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về đào tạo nguồn nhân lực nông thôn. Tập trung vào các nội dung:

Tạo việc làm cho nông dân. Mở rộng ngành nghề và chất lượng đào tạo nghề tại địa phương; tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ tạo việc làm cho nông dân ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất; có chính sách hỗ trợ đào tạo nghề để đẩy mạnh xuất khẩu lao động từ nông thôn. Từng bước chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn từ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, tạo điều kiện tăng nhanh thu nhập cho nông dân.

Thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề cho nông dân theo phương thức gắn đào tạo nghề của nông dân với các doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu hàng nông lâm sản chế biến, hàng thủ công mỹ nghệ; phát triển ngành nghề nông thôn gắn với phát triển các hợp tác xã nông lâm nghiệp.

Đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ công chức xã và thực hiện chế độ bổ nhiệm có thời hạn; thí điểm việc biên soạn tài liệu tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ trưởng thôn, bản để có kiến thức, nâng cao năng lực quản lý và tổ chức các hoạt động phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội trên địa bàn thôn, bản.

3. Nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý quy hoạch

Các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã rà soát bổ sung các quy hoạch hiện có trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo, hướng dẫn và giám sát thực hiện quy hoạch trong phạm vi ngành và địa phương. Năm 2009 hoàn thành các quy hoạch sau:

a) Xây dựng Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Trong đó, sớm hoàn thành Quy hoạch sử dụng đất lúa để có cơ chế, chính sách phát triển vùng sản xuất lúa chất lượng cao.

b) Xây dựng Quy hoạch phát triển lâm nghiệp đến năm 2020 để phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh về kinh tế lâm nghiệp.

c) Rà soát và xây dựng mới các quy hoạch: Trung tâm cụm xã, trung tâm xã; Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn; Quy hoạch khu dân cư vùng thường xuyên bị ảnh hưởng của thiên tai.

d) Rà soát, bổ sung Quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đến năm 2015 và tầm nhìn 2020 theo nguyên tắc tận dụng tối đa đất đai không có lợi thế phát triển nông nghiệp để phát triển công nghiệp và dịch vụ.

đ) Rà soát, bổ sung Quy hoạch phát triển giao thông, chú trọng đến phát triển hệ thống giao thông ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn để tạo điều kiện phát triển nhanh hơn.

e) Rà soát, bổ sung Quy hoạch phát triển thủy lợi theo hướng đa mục tiêu, chú trọng đảm bảo nhu cầu tưới tiêu chủ động cho hầu hết diện tích lúa, nuôi trồng thuỷ sản và phục vụ dân sinh.

g) Rà soát, bổ sung Quy hoạch về chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hoá theo hướng bền vững, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh.

4. Thực hiện các đề án chuyên ngành

Căn cứ các Đề án chuyên ngành được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và nội dung Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, các sở, ban, ngành của tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được phân công chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và giải pháp cụ thể để triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả; theo các nội dung:

a) Kế hoạch và giải pháp thực hiện các đề án phát triển nông nghiệp hàng hóa (bao gồm các đề án phát triển ngành trồng trọt, chăn nuôi, bảo vệ và phát triển rừng; phát triển nuôi trồng, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản), trong đó phải khai thác tối đa lợi thế so sánh của từng vùng sinh thái, từng loại sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường, gắn sản xuất hàng hoá với công nghiệp chế biến và áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh tế.

Đẩy mạnh việc áp dụng cơ giới hóa nông nghiệp phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng loại cây trồng, vật nuôi, tập trung vào một số vùng sản xuất hàng hoá lớn, thiếu lao động. Ưu tiên hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng các vùng sản xuất hàng hoá tập trung để khuyến khích cơ giới hoá sản xuất.

b) Kế hoạch và giải pháp thực hiện các đề án phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn: Ưu tiên những ngành nghề hỗ trợ trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, góp phần tích cực vào việc tạo việc làm, tăng thu nhập của dân cư nông thôn; phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản gắn với vùng nguyên liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tiếp tục thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.

c) Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn: Tập trung chủ yếu vào việc hoàn chỉnh hệ thống thuỷ lợi, giao thông nông thôn và các kết cấu hạ tầng xã hội đảm bảo yêu cầu phát triển đồng bộ, tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, nhất là các xã vùng cao, vùng còn nhiều khó khăn.

d) Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho dân cư nông thôn: Chú trọng tạo việc làm từ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn và dịch vụ; thực hiện đồng bộ các giải pháp và cơ chế, chính sách để thực hiện chương trình giảm nghèo, nâng cao đời sống đồng bào các dân tộc thiểu số; phát triển giáo dục, y tế, văn hóa ở nông thôn và thực hiện các chính sách an sinh xã hội; thực hiện bình đẳng giới, nâng cao đời sống vật chất tinh thần, năng lực và vị thế của phụ nữ ở nông thôn.

đ) Đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn:

Tiếp tục đổi mới và xây dựng các mô hình kinh tế, hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; đổi mới, nâng cao hiệu quả dịch vụ sản xuất nông lâm nghiệp, trước hết là hiệu quả dịch vụ của các hợp tác xã, các tổ chức dịch vụ giống, vật tư, thủy lợi, vốn... Khuyến khích, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển mạnh theo mô hình trang trại, gia trại.

Thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là các hợp tác xã; tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với HTX và kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn.

Xây dựng mô hình sản xuất kinh doanh nhỏ và vừa phù hợp với điều kiện, trình độ kết hợp với đào tạo để nâng cao năng lực của nông dân trong tổ chức sản xuất. Hình thành mối liên kết hộ sản xuất với trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức khoa học, thương mại, hiệp hội ngành hàng.

e) Phát triển khoa học - công nghệ để phát triển nông nghiệp hàng hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.

Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cho nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ cho sản xuất nông, lâm nghiệp và phát triển nông thôn. Ưu tiên các dự án, đề tài khoa học công nghệ nâng cao năng lực tiếp cận và ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, giống thuỷ sản; chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về hệ thống canh tác, về cơ giới hoá các khâu sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản hàng hoá; đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho nông dân. Đẩy mạnh liên kết với các cơ quan nghiên cứu khoa học để ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

Xây dựng mạng lưới dịch vụ kỹ thuật ở nông thôn. Xây dựng hệ thống thú y, bảo vệ thực vật, kiểm lâm, dịch vụ kỹ thuật tới cấp xã đủ khả năng để hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất kinh doanh an toàn, hiệu quả.

g) Nâng cao năng lực quản lý nhà nước: Đảm bảo nguyên tắc điều hành, chỉ đạo thống nhất từ tỉnh đến cơ sở; mỗi ngành, lĩnh vực có sự liên kết, thống nhất đồng bộ vai trò quản lý nhà nước giữa ngành và cấp; tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.

5. Triển khai kịp thời các sửa đổi luật, luật và chính sách mới

Gồm: Sửa đổi Luật Đất đai, Luật Ngân sách nhà nước; các quy định về đầu tư; các luật mới xây dựng (Vệ sinh an toàn thực phẩm, Thủy lợi, Nông nghiệp, Bảo vệ thực vật, Thú y) và Chính sách thu hút cán bộ, thanh niên, trí thức về nông thôn.

(Nhiệm vụ cụ thể của các sở, ngành và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã có phụ lục kèm theo)

III. Tổ chức thực hiện

1. Các ngành chức năng, các đơn vị liên quan, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã căn cứ Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chương trình hành động của Chính phủ; Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Kế hoạch thực hiện của Uỷ ban nhân dân tỉnh để xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết và tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của ngành, đơn vị, địa phương mình, hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện với Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi chặt chẽ việc tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch này; định kỳ (6 tháng/1 lần) tổng hợp báo cáo, đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện và đề xuất biện pháp chỉ đạo kịp thời với Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3. Đề nghị Uỷ ban MTTQ tỉnh và các tổ chức đoàn thể nhân dân phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp, các ngành, để thống nhất nhận thức và tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

4. Căn cứ tình hình, kết quả thực hiện thực tế, Kế hoạch này sẽ được xem xét, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 116/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu116/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành23/03/2009
Ngày hiệu lực23/03/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 116/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 116/QĐ-UBND năm 2009 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 116/QĐ-UBND năm 2009 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu116/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Tuyên Quang
                Người kýĐỗ Văn Chiến
                Ngày ban hành23/03/2009
                Ngày hiệu lực23/03/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLĩnh vực khác
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật15 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 116/QĐ-UBND năm 2009 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 116/QĐ-UBND năm 2009 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động

                      • 23/03/2009

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 23/03/2009

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực