Quyết định 1167/QĐ-UBND

Quyết định 1167/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Điều lệ Hội Công chứng tỉnh Lâm Đồng

Nội dung toàn văn Quyết định 1167/QĐ-UBND 2014 phê duyệt Điều lệ Hội Công chứng Lâm Đồng


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1167/QĐ-UBND

Lâm Đồng, ngày 23 tháng 05 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI CÔNG CHỨNG TỈNH LÂM ĐỒNG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ, quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Hội Công chứng tỉnh Lâm Đồng tại văn bản số 02/HCC ngày 05 tháng 4 năm 2014;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Công chứng tỉnh Lâm Đồng đã được Đại hội lần thứ nhất của Hội (nhiệm kỳ 2014 - 2017) thông qua ngày 30 tháng 03 năm 2014.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp; Hội Công chứng tỉnh Lâm Đồng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban DVTU, UBMTTQVN tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu: VT, TKCT, VX2.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Tiến

 

ĐIỀU LỆ

HỘI CÔNG CHỨNG TỈNH LÂM ĐỒNG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1167/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi

1. Tên tiếng Việt: Hội Công chứng tỉnh Lâm Đồng.

2. Tên tiếng nước ngoài: Lam Dong Notary Association. Viết tắt là: LĐNA.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Hội Công chứng tỉnh Lâm Đồng (gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các công chứng viên đang hành nghề tại tỉnh Lâm Đồng.

2. Hội hoạt động để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên; nhằm ổn định, phát triển hoạt động công chứng tại tỉnh Lâm Đồng; tham gia xây dựng các giá trị chuẩn mực của nghề công chứng, phát triển hội viên là công chứng viên có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn giỏi, tinh thần trách nhiệm cao, đáp ứng nhu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

2. Trụ sở của Hội đặt tại: Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Lâm Đồng, trong lĩnh vực công chứng.

2. Hội chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Tư pháp và các ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự bảo đảm kinh phí và trụ sở hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương 2.

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ CỦA HỘI

Điều 6. Quyền hạn

1. Tuyên truyền mục đích của Hội.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Hội.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.

4. Được cung cấp thông tin, tài liệu và ấn phẩm hợp pháp về cơ chế, chính sách, pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.

5. Tham gia góp ý, xây dựng chủ trương, chính sách, pháp luật, nghiên cứu khoa học pháp lý; phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung, pháp luật về công chứng nói riêng và thực hiện các nhiệm vụ của Hội.

6. Tham gia hoạt động hợp tác về công chứng ở trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.

7. Được lập và gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu hợp pháp; được thực hiện các dịch vụ có thu phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội và quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

8. Được đề xuất ý kiến, kiến nghị giải quyết các trường hợp, vụ việc gây thiệt hại, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Hội và Hội viên phù hợp với pháp luật và tôn chỉ, mục đích của Hội.

Điều 7. Nhiệm vụ

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Hoạt động của Hội phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội, không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và Nhà nước.

2. Tập hợp, đoàn kết, phát triển hội viên, xây dựng Hội ngày càng vững mạnh về tổ chức, đồng thời hoạt động đúng tôn chỉ, mục đích, phạm vi, chất lượng, hiệu quả.

3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động của hội; đảm bảo uy tín của Hội và hội viên.

4. Tổ chức tư vấn về chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức trao đổi thông tin, kinh nghiệm nghề nghiệp giữa các hội viên. Tổ chức lấy ý kiến của hội viên để phản ánh, kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chính sách, pháp luật có liên quan đến hoạt động công chứng nhằm phát triển nghề công chứng. Hỗ trợ hội viên trong việc đào tạo, bồi dưỡng về đạo đức nghề và chuyên môn nghiệp vụ bằng các hình thức thích hợp.

5. Tham gia hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các hội viên, giữa hội viên với tổ chức hành nghề công chứng; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật trong nội bộ Hội theo Điều lệ Hội và quy định của pháp luật; kịp thời báo cáo kết quả giải quyết, xử lý cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Sử dụng kinh phí của Hội đúng mục đích, công khai, minh bạch, đúng pháp luật và quy định của Điều lệ Hội. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.

7. Sơ kết, tổng kết hoạt động của Hội. Báo cáo Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng các nghị quyết, quyết định, kết quả hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật và khi được yêu cầu.

8. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.

9. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương 3.

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

1. Hội viên chính thức:

a) Các công chứng viên đang hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, tự nguyện tham gia và tán thành Điều lệ Hội, được Hội xem xét, công nhận là hội viên chính thức.

b) Công chứng viên đang trong thời gian chấp hành quyết định kỷ luật hoặc xử phạt hành chính liên quan đến hoạt động hành nghề thì không được gia nhập Hội.

2. Hội viên danh dự: Công chứng viên đã thôi hành nghề công chứng, cá nhân khác có thể được công nhận là hội viên danh dự của Hội nếu có công lao lớn trong sự nghiệp xây dựng, phát triển tổ chức, hoạt động công chứng ở Việt Nam, có uy tín rộng rãi trong giới công chứng tỉnh Lâm Đồng và cả nước. Số lượng hội viên danh dự không quá 5% tổng số hội viên của Hội.

3. Ban Chấp hành Hội có thẩm quyền quyết định việc công nhận và chấm dứt tư cách hội viên danh dự của Hội.

Điều 9. Quyền của Hội viên

1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động hành nghề;

2. Được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức;

3. Được thảo luận, biểu quyết các nội dung quan trọng liên quan đến tổ chức và hoạt động của Hội. Thông qua tổ chức Hội, được kiến nghị, đề xuất ý kiến liên quan đến lĩnh vực hành nghề với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Ứng cử, bầu cử các chức danh lãnh đạo của Hội;

5. Được tham dự các chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về chính trị và nghiệp vụ chuyên môn do Hội tổ chức;

6. Được hỗ trợ, giúp đỡ, tư vấn về chuyên môn nghiệp vụ và khai thác thông tin, dữ liệu liên quan đến hoạt động công chứng theo quy định;

7. Được Hội hỗ trợ, giúp đỡ khi gặp khó khăn, rủi ro; được Hội bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến hoạt động nghề nghiệp;

8. Được tôn vinh, khen thưởng theo quy định của Hội và quy định của pháp luật;

9. Được xin ra khỏi Hội khi xét thấy không đủ điều kiện hoặc không muốn tiếp tục tham gia (trừ những trường hợp khác theo quy định của Hội);

10. Các quyền khác theo quy định của Hội.

11. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội và tham gia giải quyết các vấn đề nội bộ của Hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của Hội viên

1. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Điều lệ, các nghị quyết, quyết định của Hội; tuân thủ Quy tắc ứng xử đạo đức nghề công chứng;

2. Tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động của Hội; giữ gìn và bảo vệ sự đoàn kết và uy tín của Hội;

3. Không được lợi dụng danh nghĩa của Hội để thực hiện các hoạt động trái với tôn chỉ, mục đích của Hội, gây phương hại đến lợi ích của cá nhân, tổ chức và Nhà nước;

4. Tham gia phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý theo chương trình, kế hoạch của Hội; tham gia công tác phát triển Hội viên mới;

5. Tham gia đầy đủ chương trình bồi dưỡng về chính trị, nghiệp vụ chuyên môn theo định kỳ và đột xuất của Hội;

6. Nộp phí Hội viên đầy đủ và đúng kỳ hạn;

7. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Hội.

Điều 11. Thủ tục gia nhập Hội, ra khỏi Hội và chấm dứt tư cách Hội viên

1. Cá nhân, tổ chức muốn gia nhập Hội, xin ra khỏi Hội phải làm đơn đề nghị Hội xem xét quyết định.

2. Ban chấp hành Hội quy định cụ thể việc gia nhập Hội, xin ra khỏi Hội và chấm dứt tư cách hội viên, phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Chương 4.

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội

1. Đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường;

2. Ban Chấp hành;

3. Ban Thường vụ;

4. Ban Kiểm tra;

5. Các Ban trực thuộc Hội.

Điều 13. Đại hội

1. Đại hội nhiệm kỳ:

Đại hội nhiệm kỳ là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội. Nhiệm kỳ của Đại hội là 03 (ba) năm. Đại hội nhiệm kỳ do Ban Chấp hành triệu tập dưới hình thức Đại hội toàn thể.

Khi số lượng Hội viên của Hội vượt quá 200 (hai trăm) người thì có thể tổ chức Đại hội Đại biểu, số lượng và cơ cấu Đại biểu của Đại hội Đại biểu do Ban Chấp hành Hội quyết định.

Đại hội toàn thể và Đại hội Đại biểu được coi là hợp lệ, nếu có ít nhất trên 1/2 số Hội viên hoặc đại biểu được triệu tập tham gia. Trường hợp triệu tập lần thứ nhất không đủ trên 1/2 số Hội viên hoặc đại biểu thì Ban Chấp hành phải triệu tập lần thứ hai trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày dự kiến tổ chức Đại hội của Hội lần thứ nhất. Đại hội toàn thể và Đại hội Đại biểu triệu tập lần thứ hai được coi là hợp lệ, nếu có ít nhất trên 1/2 số Hội viên hoặc đại biểu được triệu tập tham gia.

Trong trường hợp triệu tập lần thứ hai vẫn không đủ trên 1/2 số Hội viên hoặc đại biểu được triệu tập tham gia thì Ban Chấp hành phải kịp thời có văn bản báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Đại hội bất thường

Đại hội bất thường do Ban Chấp hành triệu tập theo đề nghị của ít nhất 2/3 Ủy viên Ban Chấp hành Hội hoặc của ít nhất một nửa số Hội viên của Hội (trừ Hội viên danh dự).

Đại hội bất thường được coi là hợp lệ, nếu có ít nhất 1/2 số Hội viên hoặc đại biểu của Hội tham gia.

3. Nhiệm vụ của Đại hội

a) Tổng kết, đánh giá hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ; quyết định phương hướng hoạt động của Hội nhiệm kỳ mới;

b) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Ủy viên Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra của Hội; cử Đại biểu tham dự Đại hội cấp trên; thành lập mới, giải thể hoặc sáp nhập các bộ phận trực thuộc của Hội.

c) Thông qua Điều lệ, Điều lệ sửa đổi, bổ sung của Hội;

d) Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của Hội. Thông qua báo cáo tài chính của nhiệm kỳ và kế hoạch tài chính nhiệm kỳ mới; mức phí Hội viên, các khoản đóng góp khác và nguyên tắc thu chi tài chính của Hội;

đ) Các nội dung khác (nếu có).

Các quyết định của Đại hội được thông qua khi có quá nửa số đại biểu có mặt biểu quyết tán thành. Việc biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do Đại hội quyết định.

Điều 14. Ban Chấp hành

1. Tiêu chuẩn của Ủy viên Ban Chấp hành:

Ủy viên Ban Chấp hành là người có tư cách đạo đức tốt; có chuyên môn vững; có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, năng lực quản lý trong lĩnh vực tư pháp; am hiểu sâu sắc về nghề công chứng và thực tiễn hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng cũng như cả nước; có tác phong quản lý, điều hành năng động; có khả năng lãnh đạo, tập hợp và thuyết phục đối với đội ngũ công chứng viên, có quan hệ phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan.

2. Cơ cấu tổ chức của Ban Chấp hành:

Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội, do Đại hội bầu ra và có nhiệm kỳ là 03 (ba) năm. Số lượng thành viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.

Ban Chấp hành làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ 2 (hai) tháng 1 (một) lần, ngoài ra có thể họp bất thường theo đề nghị của ít nhất 1/3 số Ủy viên Ban Chấp hành.

Các cuộc họp của Ban Chấp hành được xem là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số lượng Ủy viên Ban Chấp hành tham dự.

Quyết định của Ban Chấp hành Hội được thông qua khi được quá nửa số thành viên của Ban Chấp hành có mặt tán thành. Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của người chủ trì cuộc họp.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội;

b) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh thuộc Ban Chấp hành. Trong quá trình hoạt động nếu khuyết Ủy viên Ban Chấp hành thì Ban Chấp hành có thể bầu bổ sung nhưng số lượng bầu bổ sung không vượt quá 1/3 số lượng Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội đã bầu;

c) Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội;

d) Quyết định việc miễn nhiệm, khai trừ, khen thưởng, kỷ luật Hội viên; giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của Hội viên thuộc thẩm quyền;

đ) Quyết định việc khai trừ Hội viên;

e) Tổ chức tổng kết, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng chính trị, chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ cho công chứng viên;

g) Tham gia ý kiến và tập hợp ý kiến đóng góp, kiến nghị của công chứng viên trong việc xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước;

h) Tổ chức Hội nghị thường niên hoặc bất thường để giải quyết những vấn đề quan trọng liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội;

i) Định kỳ 06 (sáu) tháng và hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp về tổ chức, hoạt động của Hội và danh sách Hội viên của Hội;

k) Nhiệm vụ, quyền hạn khác do Điều lệ Hội quy định.

Điều 15. Ban Thường vụ

1. Ban Thường vụ là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành, do Ban Chấp hành bầu ra và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.

2. Ban Thường vụ gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành Hội bầu ra và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành, số lượng thành viên của Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định nhưng không quá 2/3 tổng số thành viên của Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ làm việc theo chế độ tập thể, họp định kỳ mỗi tháng 1 (một) lần, ngoài ra có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hội hoặc của ít nhất 1/2 số thành viên Ban Thường vụ.

4. Ban Thường vụ chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Hội giữa 2 kỳ họp của Ban Chấp hành và báo cáo công tác trước Ban Chấp hành.

Điều 16. Chủ tịch, Phó Chủ tịch

1. Chủ tịch Hội:

a) Là người đại diện theo pháp luật của Hội và chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động của Hội;

b) Phân công và điều hành hoạt động của Ban Chấp hành Hội trong việc tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết, quyết định và chương trình công tác của Hội;

c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội;

d) Tổ chức bộ phận văn phòng giúp việc cho Hội;

đ) Nhiệm vụ, quyền hạn khác do Điều lệ Hội quy định.

2. Phó Chủ tịch Hội:

Phó Chủ tịch giúp việc cho Chủ tịch theo sự phân công công tác của Chủ tịch Hội, thay mặt Chủ tịch Hội điều hành công việc khi Chủ tịch vắng mặt.

Điều 17. Ban Kiểm tra

1. Ban kiểm tra do Đại hội bầu ra. Thành phần Ban Kiểm tra gồm có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng thành viên của Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Ban kiểm tra có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a) Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng, Điều lệ và các nghị quyết, quyết định của Hội đối với hội viên;

b) Kiểm tra tư cách Hội viên khi có yêu cầu; kiểm tra việc quản lý tài chính, tài sản của Hội;

c) Tiếp nhận, xem xét, kiến nghị với Ban Chấp hành giải quyết khiếu nại, tố cáo của Hội viên và cá nhân, tổ chức có liên quan đến Hội viên và tổ chức Hội;

d) Báo cáo kết quả kiểm tra cho Chủ tịch Hội, Ban Chấp hành Hội. Trong trường hợp được yêu cầu thì báo cáo trước Đại hội của Hội;

đ) Đề nghị Ban Chấp hành tổ chức phiên họp bất thường hoặc Đại hội bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Hội.

Điều 18. Các Ban trực thuộc Hội

Căn cứ tình hình và yêu cầu hoạt động của Hội và quy định của pháp luật, Ban Chấp hành Hội quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của các Ban trực thuộc Hội. Các Ban trực thuộc Hội không có tư cách pháp nhân, không có con dấu.

Chương 5.

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 19. Tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính của Hội:

a) Nguồn thu của Hội gồm: Phí gia nhập Hội, phí Hội viên; các khoản thu từ hoạt động của Hội; các khoản hỗ trợ, tài trợ của các cá nhân, tổ chức và các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

b) Các khoản chi của Hội: Hoạt động thường xuyên của Hội; hoạt động nghiên cứu khoa học, thông tin, tuyên truyền, xuất bản; mua trang thiết bị làm việc; bảo trì, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị; phụ cấp cho các chức danh lãnh đạo, quản lý và các nhân viên trong bộ máy của Hội; khen thưởng; chi tổ chức Đại hội, các hội nghị, hội thảo; các khoản chi hợp lý khác.

Việc chi tiêu của Hội phải đảm bảo nguyên tắc chi đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật về tài chính.

2. Tài sản của Hội:

Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Nguyên tắc quản lý tài chính, tài sản

Việc quản lý tài chính, tài sản của Hội thực hiện theo chế độ thống nhất, theo Quy chế quản lý tài chính, tài sản do Ban Chấp hành Hội quy định và tuân thủ các quy định của pháp luật về tài chính kế toán.

Việc thu, chi, sử dụng tài chính, tài sản của Hội phải công khai, minh bạch, tiết kiệm và được phản ánh trung thực trong hệ thống sổ sách theo quy định.

Chương 6.

GIẢI THỂ, CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT

Điều 21. Giải thể Hội

1. Hội giải thể trong trường hợp Hội tự giải thể hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giải thể.

a) Hội tự giải thể trong các trường hợp sau:

- Hết thời hạn hoạt động;

- Theo đề nghị và biểu quyết tán thành giải thể của trên ½ tổng số Hội viên hoặc đại biểu của Hội;

- Mục đích của Hội đã hoàn thành.

b) Hội bị giải thể theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp sau:

- Hội không hoạt động liên tục từ 12 (mười hai) tháng trở lên;

- Khi có Nghị quyết của Hội về việc Hội tự giải thể nhưng Ban Chấp hành không chấp hành;

- Hoạt động của Hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

2. Trình tự, thủ tục và việc giải quyết các vấn đề liên quan đến tài sản, tài chính của Hội khi Hội tự giải thể hoặc bị giải thể được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách Hội

1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách Hội được thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Hội.

2. Các vấn đề về tài chính, tài sản, quyền và lợi ích, trách nhiệm, nghĩa vụ liên quan đến hợp nhất, sáp nhập, chia, tách Hội được thực hiện theo quy định pháp luật.

Chương 6.

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 23. Khen thưởng

1. Tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên và các tổ chức, cá nhân khác có thành tích xuất sắc trong hoạt động công chứng hoặc có đóng góp cho sự nghiệp phát triển công chứng của tỉnh Lâm Đồng thì được Hội khen thưởng, tặng danh hiệu vinh dự, hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quy định cụ thể về tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục khen thưởng.

Điều 24. Kỷ luật

1. Hội viên của Hội có hành vi vi phạm quy định của Luật Công chứng, Điều lệ Hội, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và các quy định khác của pháp luật, của Hội thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức sau đây:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Tạm đình chỉ tư cách thành viên Hội từ 6 tháng đến 12 tháng;

d) Khai trừ khỏi Hội.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể về nội dung, hình thức, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xét kỷ luật và quyết định các hình thức kỷ luật nêu trên.

Điều 25. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Hội viên có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật của Ban Chấp hành Hội đối với mình. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra và các bộ phận trực thuộc Hội có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Hội Công chứng về các hành vi vi phạm quy định của Luật Công chứng, Quy tắc đạo đức nghề công chứng và quy định của Điều lệ này.

3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tuân theo quy định của pháp luật và Điều lệ, Quy chế của Hội.

4. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quy định cụ thể về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Hội.

Chương 8.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

Chỉ có Đại hội Hội Công chứng tỉnh Lâm Đồng mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì mới có hiệu lực thi hành.

Điều 27. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ này gồm 08 Chương, 27 Điều đã được Đại hội Hội Công chứng tỉnh Lâm Đồng lần thứ nhất thông qua ngày 30 tháng 3 năm 2014 tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng.

2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Công chứng tỉnh Lâm Đồng có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1167/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1167/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành23/05/2014
Ngày hiệu lực23/05/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1167/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1167/QĐ-UBND 2014 phê duyệt Điều lệ Hội Công chứng Lâm Đồng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1167/QĐ-UBND 2014 phê duyệt Điều lệ Hội Công chứng Lâm Đồng
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1167/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lâm Đồng
                Người kýNguyễn Xuân Tiến
                Ngày ban hành23/05/2014
                Ngày hiệu lực23/05/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 1167/QĐ-UBND 2014 phê duyệt Điều lệ Hội Công chứng Lâm Đồng

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 1167/QĐ-UBND 2014 phê duyệt Điều lệ Hội Công chứng Lâm Đồng

                      • 23/05/2014

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 23/05/2014

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực