Quyết định 1168/2012/QĐ-UBND

Quyết định 1168/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Hải Phòng

Quyết định 1168/2012/QĐ-UBND Quy chế thu thập quản lý khai thác sử dụng dữ liệu đã được thay thế bởi Quyết định 13/2019/QĐ-UBND chia sẻ và sử dụng thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường Hải Phòng và được áp dụng kể từ ngày 20/05/2019.

Nội dung toàn văn Quyết định 1168/2012/QĐ-UBND Quy chế thu thập quản lý khai thác sử dụng dữ liệu


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1168/2012/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 27 tháng 07 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;

Căn cứ Thông tư số 102/2008/NĐ-CP thu thập quản lý khai thác sử dụng dữ liệu tài nguyên môi trường">07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 302/TT-STN&MT ngày 08/8/2011; Báo cáo thẩm định số 01/BCTĐ-STP ngày 06/01/2012 của Sở Tư pháp; Báo cáo giải trình số 35/STN&MT-TTCNTT ngày 12/01/2012 của Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- VPCP;
- Bộ TN&MT;
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- CT, các PCT UBND TP;
- Văn phòng ĐĐBQH và HĐNDTP;
- Sở Tư pháp;
- Như điều 3;
- CVP, các PCVP, các CV;
- Lưu VP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Dương Anh Điền

 

QUY CHẾ

THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1168/2012/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa chất, khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, tài nguyên môi trường biển và hải đảo (sau đây gọi chung là dữ liệu về tài nguyên và môi trường); trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có liên quan trong việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

Chương 2.

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

MỤC 1. CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 3. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường

1. Dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phố Hải Phòng là các hồ sơ, tài liệu, mẫu vật, số liệu được tạo lập, xử lý và lưu trữ theo quy định. Bao gồm:

1.1. Dữ liệu về đất đai:

a) Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất; kết quả lập bảng giá các loại đất; kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; số liệu điều tra về giá đất;

b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;

c) Kết quả giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; đấu giá đất và thực hiện các quyền của người sử dụng đất;

d) Hồ sơ địa chính;

1.2. Dữ liệu về tài nguyên nước:

a) Số lượng, chất lượng nước mặt, nước dưới đất;

b) Số liệu điều tra khảo sát địa chất thủy văn;

c) Các dữ liệu về khai thác và sử dụng tài nguyên nước;

d) Quy hoạch các lưu vực sông, quản lý, khai thác, bảo vệ các nguồn nước;

đ) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép, trả lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; trám lấp giếng khoan;

e) Các dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng đến tài nguyên nước;

1.3. Dữ liệu về địa chất và khoáng sản gồm:

a) Thống kê trữ lượng khoáng sản;

b) Kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và các mẫu vật địa chất, khoáng sản;

c) Quy hoạch, kế hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, quy hoạch về thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản;

d) Bản đồ địa chất khu vực, địa chất tai biến, địa chất môi trường, địa chất khoáng sản, địa chất thủy văn, địa chất công trình và các bản đồ chuyên đề về địa chất và khoáng sản;

đ) Khu vực đấu giá, đấu thầu hoạt động khoáng sản; khu vực có khoáng sản đặc biệt, độc hại; các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

e) Báo cáo hoạt động khoáng sản; báo cáo quản lý nhà nước hàng năm về hoạt động khoáng sản;

g) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản.

1.4. Dữ liệu về môi trường:

a) Các kết quả điều tra, khảo sát về môi trường;

b) Dữ liệu, thông tin về đa dạng sinh học;

c) Kết quả phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;

d) Kết quả về giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;

đ) Danh sách, thông tin về các nguồn thải, chất thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường;

e) Các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã được đưa ra khỏi danh sách;

g) Kết quả điều tra, khảo sát về hiện trạng môi trường, chất thải nguy hại, chất thải rắn thông thường;

h) Thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường, báo cáo hiện trạng môi trường được phép trao đổi;

i) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép về môi trường.

1.5. Dữ liệu về khí tượng thủy văn:

a) Các tài liệu, số liệu điều tra cơ bản về khí tượng thủy văn, môi trường không khí và nước, biến đổi khí hậu, suy giảm tầng ô dôn;

b) Các loại biểu đồ, bản đồ, ảnh thu từ vệ tinh, các loại phim, ảnh về các đối tượng nghiên cứu khí tượng thủy văn;

c) Hồ sơ kỹ thuật của các công trình khí tượng thủy văn;

d) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép về hoạt động khí tượng thủy văn.

1.6. Dữ liệu về đo đạc và bản đồ:

a) Thông tin tư liệu về hệ quy chiếu quốc gia; hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia; hệ thống điểm đo đạc cơ sở, điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng;

b) Hệ thống ảnh máy bay, ảnh vệ tinh phục vụ đo đạc và bản đồ;

c) Hệ thống bản đồ địa hình, bản đồ nền, bản đồ địa chính, bản đồ hành chính, bản đồ địa lý tổng hợp và các loại bản đồ chuyên đề khác;

d) Hệ thống thông tin địa lý;

đ) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép về hoạt động đo đạc và bản đồ; hồ sơ các dự án về đo đạc và bản đồ;

1.7. Dữ liệu tài nguyên môi trường biển và đảo:

a) Dữ liệu về đất có mặt nước biển;

b) Dữ liệu về địa hình đáy biển;

c) Dữ liệu về tính chất cơ lý của nước biển;

d) Dữ liệu về địa chất biển, địa vật lý biển, khoáng sản biển;

đ) Dữ liệu về dầu, khí biển;

e) Dữ liệu về sinh vật biển;

g) Dữ liệu về chất lượng môi trường biển;

h) Dữ liệu về khí tượng, thủy văn biển;

i) Dữ liệu về đảo;

k) Dữ liệu khác liên quan đến tài nguyên, môi trường biển.

1.8. Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Kết quả của các dự án, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môi trường. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường.

2. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải được chuyển sang dạng số và lưu trữ theo quy định. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch thực hiện số hóa những dữ liệu chưa ở dạng số theo thứ tự ưu tiên về thời gian và tầm quan trọng.

Điều 4. Trách nhiệm cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường

1. Trách nhiệm cung cấp dữ liệu:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp danh mục dữ liệu và dữ liệu đã được xử lý cho các cơ sở dữ liệu thành phần, cho cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của Bộ, ngành liên quan; chỉ đạo Trung tâm công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân về thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu tài nguyên và môi trường; thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định;

b) Các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện có dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm giao nộp hoặc phối hợp trong việc cung cấp dữ liệu để tập hợp xây dựng hệ thống Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của thành phố;

2. Hình thức cung cấp dữ liệu:

Dữ liệu tài nguyên và môi trường khi giao nộp có thể theo các hình thức sau:

- Bản giấy, vật mẫu gửi trực tiếp hoặc qua đường văn bản hành chính, qua đường bưu điện;

- Dữ liệu số trên đĩa CD, DVD, băng từ hoặc gửi dữ liệu trực tiếp qua mạng thông tin điện tử;

Trên Đĩa CD, DVD, băng từ, bản giấy, vật mẫu phải ghi rõ tên nội dung dữ liệu cơ quan giao nộp. Nếu bản giấy phải có dấu xác nhận của cơ quan giao nộp.

3. Thời hạn cung cấp dữ liệu:

a) Việc cung cấp các loại dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường hoặc cung cấp dữ liệu theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời hạn thực hiện theo quy định, yêu cầu;

b) Các Sở, ngành có trách nhiệm cung cấp dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phố một lần trong năm (lấy số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12).

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cung cấp dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phố theo các kỳ: 6 tháng (lấy số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6); một năm (lấy số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12).

Điều 5. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường

Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường là tập hợp dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp và được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt động khác có liên quan. Bao gồm:

1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phố.

a) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phố là tập hợp thống nhất toàn bộ dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên phạm vi thành phố đã được kiểm tra, đánh giá, xử lý, chuẩn hóa, tích hợp và được lưu trữ một cách có hệ thống, có thể quản lý, cập nhật, khai thác bằng hệ thống công nghệ thông tin;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong việc chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng, lưu trữ và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phố;

c) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, quản lý, lưu trữ, cập nhật, khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phố theo quy định.

2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện.

a) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện là tập hợp dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên phạm vi cấp huyện quản lý, được thu thập từ các phòng, ban và Ủy ban nhân dân cấp xã để đưa vào cập nhật, lưu trữ và quản lý theo quy định;

b) Cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, khai thác dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện là Phòng Tài nguyên và Môi trường. Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xây dựng, lưu trữ và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện;

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường cho cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phố theo quy chế này.

Điều 6. Chính sách khuyến khích của Nhà nước.

Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư cho việc điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu và hiến tặng các dữ liệu tài nguyên và môi trường do mình thu thập để bảo đảm việc khai thác, sử dụng thống nhất dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố.

MỤC 2. THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 7. Lập kế hoạch thu thập dữ liệu

1. Việc thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo kế hoạch hàng năm được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.

2. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình xác định dữ liệu cần thu thập, cập nhật, đề xuất các hoạt động, nhiệm vụ thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 9 hàng năm để tổng hợp, dự kiến lập kế hoạch thu thập dữ liệu.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp đề xuất của các Sở, ngành có dữ liệu tài nguyên và môi trường xây dựng kế hoạch trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.

4. Kế hoạch thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường được lập theo nguyên tắc quy định tại Điều 11, Điều 12 Thông tư số 102/2008/NĐ-CP thu thập quản lý khai thác sử dụng dữ liệu tài nguyên môi trường">07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 8. Thực hiện kế hoạch

1. Căn cứ Kế hoạch được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường cùng với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận huyện có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện.

2. Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận, xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường; xây dựng, tích hợp, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường của thành phố;

3. Việc thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải tuân thủ các quy định, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường. Nội dung dữ liệu thu thập, cập nhật phải phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả.

Điều 9. Phối hợp, chia sẻ dữ liệu về tài nguyên và môi trường

1. Nguyên tắc phối hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở, ngành trên địa bàn thành phố thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Thông tư số 102/2008/NĐ-CP thu thập quản lý khai thác sử dụng dữ liệu tài nguyên môi trường">07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Nội dung phối hợp, chia sẻ dữ liệu:

a) Trong quá trình lập dự thảo kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện có dữ liệu cần thu thập đề nghị tham gia ý kiến để đảm bảo tránh trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ; trong kế hoạch cần nêu rõ những hoạt động, nhiệm vụ sẽ phối hợp thực hiện;

b) Trong quá trình thực hiện việc thu thập, xử lý dữ liệu tài nguyên và môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường cùng với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện thường xuyên thông báo, trao đổi đảm bảo nhiệm vụ được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả; phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để đảm bảo việc thu thập, xử lý dữ liệu tuân thủ đúng quy định, đảm bảo chính xác, tin cậy, tiết kiệm kinh phí và nguồn lực;

c) Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nghiệp vụ-kỹ thuật cần thiết để bảo mật hệ thống dữ liệu chung, đảm bảo sự chia sẻ chính xác, kịp thời, hiệu quả cho tổ chức và cá nhân.

Điều 10. Kinh phí thu thập, xử lý dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường

1. Kinh phí thu thập, xử lý dữ liệu, xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố do ngân sách nhà nước bảo đảm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

2. Đối với kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường, theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường và chức năng nhiệm vụ được giao, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện;

3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan xây dựng Đề án thu phí và lệ phí đối với cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trình Hội đồng nhân dân thành phố thông qua và Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định làm căn cứ tổ chức thực hiện.

Điều 11. Trách nhiệm giao nộp dữ liệu về tài nguyên và môi trường

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để có sản phẩm dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố có trách nhiệm giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường một (01) bộ dữ liệu là bản chính, bản gốc.

Đối với công trình dự án, nhiệm vụ do thành phố quyết định, sản phẩm giao nộp tại Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Sản phẩm dữ liệu tài nguyên môi trường cấp huyện thì giao nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện

2. Thời hạn giao nộp: Sau khi hoàn thành công trình, dự án hoặc nhiệm vụ được giao.

3. Biên bản giao, nhận dữ liệu là cơ sở để xác định hoàn thành công trình, dự án hoặc nhiệm vụ được giao.

MỤC 3. CUNG CẤP, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 12. Hình thức cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường

1. Tổ chức, cá nhân được khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thông qua phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hoặc bằng hình thức hợp đồng. Nếu khai thác, sử dụng trên mạng Internet, trang điện tử đối với trường hợp phải trả phí khai thác thì phải đăng ký và được cấp quyền truy cập của cơ quan chủ quản cổng thông tin điện tử có dữ liệu về tài nguyên và môi trường.

2. Trách nhiệm của tổ chức và cá nhân cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại các Điều 21, 22 của Thông tư số 102/2008/NĐ-CP thu thập quản lý khai thác sử dụng dữ liệu tài nguyên môi trường">07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 13. Thủ tục cung cấp dữ liệu

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải có phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu về cơ quan quản lý dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định tại điều 23 Thông tư số 102/2008/NĐ-CP thu thập quản lý khai thác sử dụng dữ liệu tài nguyên môi trường">07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định tại điều 24 Thông tư số 102/2008/NĐ-CP thu thập quản lý khai thác sử dụng dữ liệu tài nguyên môi trường">07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 14. Thẩm quyền cho phép cung cấp dữ liệu về tài nguyên, môi trường

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố cho phép cung cấp sử dụng tài liệu Tối mật (theo Quyết định số 212/2003/QĐ-TTg ngày 21/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật Nhà nước độ Tối mật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường).

2. Giám đốc Sở Tài nguyên và môi trường cho phép cung cấp tài liệu Mật (theo Quyết định số 919/2003/QĐ-BCA(A11) ngày 21/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Công an về danh mục bí mật Nhà nước độ Mật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

3. Thủ trưởng cơ quan lưu trữ dữ liệu cho phép cung cấp sử dụng tài liệu ngoài các tài liệu đã quy định ở khoản 1, khoản 2 của Điều này.

MỤC 4. LƯU TRỮ, BẢO QUẢN DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 15. Lưu trữ, bảo quản dữ liệu về tài nguyên và môi trường

1. Việc lưu trữ, bảo quản dữ liệu về tài nguyên và môi trường, tiêu hủy tài liệu hết giá trị phải tuân theo quy định của pháp luật về lưu trữ, các quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành đang có hiệu lực thi hành.

2. Tất cả các dữ liệu thu thập được phải được kịp thời phân loại, đánh giá, chỉnh lý khoa học theo quy định về pháp luật lưu trữ và quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 16. Bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu số về tài nguyên và môi trường

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường ứng dụng công nghệ thông tin để bảo đảm việc thu thập, xử lý, cập nhật thông tin một cách đầy đủ, tin cậy, nhanh chóng, chính xác; đồng thời bảo đảm việc lưu trữ dữ liệu an toàn trong cơ sở dữ liệu.

2. Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường phải có biện pháp bảo đảm tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu:

- Định kỳ 3 (ba) tháng 1 (một) lần phải kiểm tra bảo đảm an toàn hệ thống thông tin điện tử.

- Định kỳ 3 (ba) tháng 1 (một) lần các dữ liệu lưu giữ trong cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải được sao chép vào đĩa cứng, đĩa quang (CD, DVD), băng từ theo định kỳ và lưu trữ theo quy trình, quy phạm kỹ thuật, bảo mật và an toàn theo quy định hiện hành của pháp luật.

3. Chế độ bảo mật dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo Điều 33 của Thông tư số 102/2008/NĐ-CP thu thập quản lý khai thác sử dụng dữ liệu tài nguyên môi trường">07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Việc bảo đảm an toàn dữ liệu số về tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Thông tư số 102/2008/NĐ-CP thu thập quản lý khai thác sử dụng dữ liệu tài nguyên môi trường">07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Chương 3.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành

Các dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trước ngày Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ có hiệu lực thi hành được xử lý như sau:

1. Đối với những dữ liệu đã được nghiệm thu, đánh giá thì các cơ quan, tổ chức đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm cung cấp toàn bộ dữ liệu đó cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phố. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phố cung cấp, trao đổi cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường Quốc gia theo quy định.

2. Đối với dự án, đề án, đề tài, chương trình đang triển khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân phải cung cấp cho cơ quan quản lý dữ liệu theo quy định của Quy chế này.

Điều 18. Xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo

1. Xử lý vi phạm về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo Điều 20 của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ.

2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thành phố tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.

Điều 19. Tổ chức thực hiện

1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

2. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, quận trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1168/2012/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 1168/2012/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 27/07/2012
Ngày hiệu lực 06/08/2012
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 20/05/2019
Cập nhật 6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1168/2012/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1168/2012/QĐ-UBND Quy chế thu thập quản lý khai thác sử dụng dữ liệu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 1168/2012/QĐ-UBND Quy chế thu thập quản lý khai thác sử dụng dữ liệu
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 1168/2012/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Dương Anh Điền
Ngày ban hành 27/07/2012
Ngày hiệu lực 06/08/2012
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 20/05/2019
Cập nhật 6 năm trước

Văn bản gốc Quyết định 1168/2012/QĐ-UBND Quy chế thu thập quản lý khai thác sử dụng dữ liệu

Lịch sử hiệu lực Quyết định 1168/2012/QĐ-UBND Quy chế thu thập quản lý khai thác sử dụng dữ liệu