Quyết định 1186/QĐ-UBND

Quyết định 1186/QĐ-UBND năm 2008 về phê duyệt Kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học tỉnh An Giang từ nay đến năm 2020

Nội dung toàn văn Quyết định 1186/QĐ-UBND 2008 Kế hoạch phát triển ứng dụng công nghệ sinh học An Giang 2020


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1186/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 16 tháng 6 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC TỈNH AN GIANG TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 11/2006/QĐ-TTg ngày 12/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 14/2007/QĐ-TTg ngày 25/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 97/2007/QĐ-TTg ngày 29/06/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực thủy sản đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 14/2008/QĐ-TTg ngày 22/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học ở Việt Nam đến năm 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại tờ trình số 252/TTr-KHCN ngày 05/6/2008 về việc Phê duyệt Kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học tỉnh An Giang từ nay đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học tỉnh An Giang từ nay đến năm 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- TT TU, HĐND tỉnh, TT.UBND tỉnh (để b/c);
- Các Sở, Ban ngành đoàn thể cấp tỉnh (để t/h);
- UBND huyện, thị, thành phố (để t/h);
- Báo AG, Đài PTTHAG, Phân xã AG - phổ biến;
- Chánh, Phó VP.UB;
- Phòng KT, TH, XDCB, VHXH, NC, VT.

KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Kim Yên

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC TỈNH AN GIANG TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1186/QĐ-UBND ngày 16/6/2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

Nhằm phát triển và ứng dụng rộng rãi, hiệu quả công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống. Tập trung nguồn lực, thu hút đầu tư, phấn đấu đến năm 2020, khu công nghệ sinh học theo hướng công nghệ cao được hình thành. Tạo thế mạnh mới trên cơ sở phát triển, ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực sản xuất nông - thủy sản, thực phẩm, dược phẩm, thức ăn chăn nuôi, nhiên liệu sinh học…; góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, đáp ứng tốt các nhu cầu về tiêu dùng, đẩy mạnh xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu.

2. Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn:

a) Giai đoạn từ nay đến năm 2010:

- Xây dựng và hoàn chỉnh các đề án, dự án trọng điểm về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trên địa bàn toàn tỉnh.

- Tăng cường tiềm lực cho nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học, bao gồm: đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, đào tạo kỹ thuật viên; đào tạo phổ cập lực lượng ứng dụng công nghệ sinh học ở các cơ sở sản xuất.

- Nghiên cứu phát triển, ứng dụng và thử nghiệm các công nghệ sinh học tiên tiến, các sản phẩm mới (từ công nghệ sinh học như: giống cây trồng, vật nuôi, chủng vi sinh vật, chế phẩm sinh học, các sản phẩm chế biến công nghiệp…) nhằm tạo năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh và hiệu quả kinh tế - xã hội cao trong các lĩnh vực: nông - lâm - ngư nghiệp, y - dược, công nghiệp chế biến và bảo vệ môi trường.

b) Giai đoạn 2011 - 2015:

- Tiếp tục nghiên cứu lựa chọn, ứng dụng, làm chủ và nhân rộng các công nghệ sinh học tiên tiến, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương trong nhiều lĩnh vực, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.

- Thu hút, tập trung nguồn lực, đa dạng hóa hình thức đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư đối với công nghệ sinh học. Hình thành, phát triển phòng thí nghiệm công nghệ sinh học trọng điểm của tỉnh và mạng lưới vườn ươm, doanh nghiệp công nghệ sinh học hoạt động có hiệu quả.

- Cung cấp đủ giống tốt cho nhu cầu phát triển sản xuất như giống lúa xuất khẩu, giống ngô, đậu nành, giống bò, tôm càng xanh, cá tra, cá rô phi, cá lóc, cá lăng, lươn… và một số cây hoa màu khác.

c) Tầm nhìn đến năm 2020:

- Đào tạo, thu hút đủ nguồn nhân lực khoa học và công nghệ về công nghệ sinh học có chất lượng cao, giàu năng lực sáng tạo và làm chủ công nghệ, phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ sức khỏe con người và môi trường sống.

- Khu công nghệ sinh học theo hướng công nghệ cao được hình thành và bắt đầu hoạt động, đáp ứng tốt các yêu cầu phát triển công nghệ sinh học của tỉnh và khu vực lân cận.

III. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:

1. Nghiên cứu phát triển và ứng dụng rộng rãi, hiệu quả công nghệ sinh học vào sản xuất đời sống

a) Về cây trồng:

- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ gien, công nghệ tế bào, công nghệ vi nhân giống để tạo ra các loại giống mới, có đặc tính ưu việt, giống có năng suất, chất lượng cao, sạch bệnh, phù hợp với yêu cầu của thị trường.

- Nghiên cứu thử nghiệm, chọn tạo và nhân rộng các loại giống mới (đặc biệt là, các giống lúa, ngô, đậu nành…) có năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu về sản xuất lúa gạo xuất khẩu, sản xuất thực phẩm, thức ăn chăn nuôi và giảm thiểu nhập khẩu nguyên liệu.

- Nghiên cứu xác lập “dấu tay di truyền“ (finger printing) cho các giống cây đặc sản bản địa của tỉnh để làm cơ sở cho việc bảo tồn quỹ gien quý hiếm, bảo hộ giống, xây dựng thương hiệu; đánh giá đa dạng di truyền của hệ cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh.

b) Về vật nuôi (gia súc, gia cầm):

- Nghiên cứu cải tiến, ứng dụng công nghệ sinh sản, đặc biệt là công nghệ tế bào động vật trong đông lạnh tinh, phôi và cấy chuyển hợp tử, thụ tinh trong ống nghiệm; áp dụng phương pháp chỉ thị phân tử, công nghệ chuyển gien trong chọn, tạo các giống vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao.

- Nghiên cứu thử nghiệm và nhân rộng các mô hình nuôi gia cầm, lợn, bò từ một số giống mới có năng suất, chất lượng cao, sức chống chịu và kháng bệnh tốt, hoặc từ qui trình sản xuất mới, qui trình an toàn sinh học, đáp ứng các yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm và đạt hiệu quả kinh tế cao.

c) Về nuôi trồng thủy sản:

- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học để: điều khiển giới tính, tạo giống thủy sản có chất lượng cao, kháng bệnh tốt; tiến hành các phương pháp sinh sản nhân tạo ở một số loại thủy sản có giá trị kinh tế cao phục vụ xuất khẩu. Kết hợp chọn giống truyền thống với phân tích biến dị ADN và sử dụng kỹ thuật gien để lựa chọn gien quí, ưu việt trong chọn giống đối với các đối tượng nuôi thủy sản chủ lực quan trọng của tỉnh (cá tra, cá rô phi, tôm càng xanh…); tạo giống có tốc độ tăng trưởng nhanh, chất lượng thịt ngon, khả năng kháng bệnh, phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương.

- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ bảo quản lạnh gien (bao gồm bảo quản tinh, trứng, phôi) kết hợp với việc sử dụng marker di truyền để lưu giữ lâu dài các giống thuần, bảo tồn và khôi phục quỹ gien các giống thủy sản bản địa.Ứng dụng công nghệ mẫu sinh, phụ sinh trên một số đối tượng thủy sản, chủ động tạo giống nhân tạo, phục vụ bảo tồn quỹ gien và nâng cao chất lượng giống thủy sản.

- Ứng dụng một số chế phẩm, hoạt chất sinh học để xử lý chất thải thủy sản và thay thế hóa chất, kháng sinh sử dụng trong sản xuất thủy sản góp phần nâng cao hiệu quả nuôi, bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh sản phẩm thủy sản. Áp dụng các phương pháp phát hiện nhanh, chính xác các tác nhân nguy hiểm và tồn dư hóa chất, kháng sinh trong thực phẩm thủy sản.

- Ứng dụng công nghệ sinh học để chẩn đoán nhanh, phòng trị có hiệu quả một số bệnh nguy hiểm thường gặp ở cá tra, cá rô phi, tôm càng xanh. Ứng dụng công nghệ sinh học trong bảo quản sau thu hoạch, chế biến thủy sản, an toàn sản phẩm thủy sản, xử lý phế thải và chất thải chế biến thủy sản.

d) Về công nghệ sau thu hoạch, chế biến và quản lý chất lượng:

- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ vi sinh, công nghệ enzym và protein để sản xuất, chế biến thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, các chất phụ gia, hóa chất, nguyên liệu hóa dược, nhiên liệu sinh học, hàng tiêu dùng... bảo đảm chất lượng ổn định và có sức cạnh tranh cao trên thị trường.

- Ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả các công nghệ và chế phẩm sinh học trong lĩnh vực bảo vệ thực vật, phân bón, cải tạo đất, chế biến và bảo quản nông sản - thực phẩm, sản xuất thức ăn chăn nuôi, làm sạch nước sinh hoạt và xử lý các phế phẩm, phụ phẩm, chất thải từ sản xuất nông - thủy sản và sinh hoạt nông thôn...

e) Về lĩnh vực y - dược, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững:

- Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ sinh học trong lĩnh vực y - dược để tạo ra các sản phẩm y - dược mới, hiệu quả chữa bệnh cao, các dịch vụ y học công nghệ cao nhằm phòng, chống hữu hiệu các loại dịch bệnh nguy hiểm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng về chăm sóc sức khỏe của người dân. Nghiên cứu các chất có hoạt tính sinh học từ động vật, thực vật và vi sinh vật để sản xuất các loại thuốc, mỹ phẩm và thực phẩm chức năng.

- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học để tạo ra các công nghệ, sản phẩm thân thiện với môi trường, sản xuất nhiên liệu sinh học (khí sinh học, xăng sinh học, diezel sinh học …) phục vụ mục tiêu sản xuất sạch hơn và bảo đảm an ninh năng lượng.

- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học để xử lý các chất thải gây ô nhiễm, phục hồi và phát triển các hệ sinh thái tự nhiên, bảo vệ môi trường.

- Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học để lưu giữ, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học, đất đai, nước, không khí vì mục tiêu phát triển bền vững.

2. Xây dựng và phát triển tiềm lực cho công nghệ sinh học:

- Hoàn thiện việc xây dựng và đưa vào hoạt động có hiệu quả phòng thí nghiệm trọng điểm của tỉnh đạt tiêu chuẩn quốc gia về công nghệ sinh học phục vụ nghiên cứu và đáp ứng các nhu cầu về dịch vụ công nghệ sinh học.

- Chú trọng quy hoạch, đào tạo, thu hút đội ngũ chuyên gia có trình độ cao, tiến sĩ, thạc sỹ, kỹ sư công nghệ, kỹ thuật viên và đào tạo theo nhóm nghiên cứu về công nghệ sinh học, nhằm đáp ứng các nhu cầu về lượng và chất trong việc phát triển công nghệ sinh học và ngành công nghiệp sinh học của tỉnh. Tổ chức đào tạo lại về công nghệ sinh học cho các cán bộ khoa học kỹ thuật đang làm việc trong lĩnh vực công nghệ sinh học chưa được học chuyên sâu, đi đôi với việc tổ chức các lớp tập huấn về chuyển giao công nghệ và tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ sinh học cho các cơ sở sản xuất và địa phương.

3. Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp sinh học:

- Phát triển ngành công nghiệp sinh học trên địa bàn tỉnh An Giang, trong đó chú trọng quy hoạch phát triển công nghiệp sinh học trong lĩnh vực: công nghiệp chế biến sản phẩm nông - lâm - ngư nghiệp, y - dược với quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện phù hợp với điều kiện của tỉnh.

- Hình thành và phát triển các doanh nghiệp công nghiệp sinh học sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong lĩnh vực chế biến nông, lâm, thủy sản; sản xuất rượu, bia, nước giải khát, nước chấm; phụ gia thực phẩm; sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản, phân bón, thuốc trừ sâu sinh học, sản xuất các loại dược phẩm; các chế phẩm vi sinh để xử lý rác thải, nước thải, khí thải, làm sạch nước sinh hoạt và các sự cố môi trường… Phát triển thêm các ngành công nghiệp phụ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển ngành công nghiệp sinh học.

IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

1. Giải pháp chung:

a. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với sự phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất và đời sống. Hình thành hệ thống chỉ đạo phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học thống nhất trên toàn tỉnh. Đẩy mạnh và đa dạng hóa các loại hình tuyên truyền, phổ biến kiến thức về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học; tiếp tục tuyên truyền sâu rộng Chỉ thị của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chương trình hành động của Chính phủ, nội dung Kế hoạch tổng thể về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học ở Việt Nam và Kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học tỉnh An Giang từ nay đến năm 2020 đến các cấp, các ngành, địa phương và cộng đồng dân cư.

b. Đẩy mạnh công tác đào tạo, thu hút nguồn nhân lực, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc, thiết bị cho công nghệ sinh học. Tăng cường và đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học. Lựa chọn đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và hiệu quả cao. Chú trọng huy động nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp và người sản xuất cho phát triển công nghệ sinh học của tỉnh.

c. Hợp tác tốt với các đơn vị nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có thế mạnh về công nghệ sinh học trên địa bàn cả nước. Đẩy mạnh việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào sản xuất; đẩy mạnh việc chuyển giao công nghệ, trong đó, tranh thủ ứng dụng các dự án chuyển giao công nghệ phù hợp với địa phương; tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển mạnh công nghệ sinh học trong các lĩnh vực. Khôi phục và phát triển các kinh nghiệm bản địa, đồng thời nhanh chóng áp dụng các công nghệ tiên tiến để đẩy mạnh việc phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống, hình thành thêm ngành nghề mới để phát triển mạnh ngành công nghiệp sinh học.

d. Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích nghiên cứu khoa học, phát triển, chuyển giao và ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống cũng như đầu tư và phát triển ngành công nghiệp sinh học tỉnh An Giang; chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến nông, lâm, thủy sản đầu tư phát triển công nghệ sinh học; chính sách thu hút và đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho phát triển công nghệ sinh học; chính sách ưu đãi cán bộ khoa học kỹ thuật và trọng dụng nhân tài về công nghệ sinh học. Thực thi các chính sách ưu đãi về thuế, đất đai, vay vốn, hỗ trợ chuyển giao, nhập khẩu công nghệ và bí quyết công nghệ, phát triển thị trường công nghệ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực … cho các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển ngành công nghiệp sinh học.

2. Các đề án, dự án trọng điểm của tỉnh:

Để đạt được các mục tiêu đề ra và triển khai có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học nêu trên, cần cấp bách tiến hành xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện các đề án, dự án trọng điểm của tỉnh sau đây:

a. Đề án phát triển mô hình khu công nghệ sinh học, các cụm vườn ươm công nghệ sinh học tỉnh An Giang; Đề án thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghệ sinh học; Đề án tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các Trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm về công nghệ sinh học; Đề án tăng cường nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học, nghiên cứu đánh giá, kiểm soát chất lượng sản phẩm công nghệ sinh học và các hoạt động ứng dụng công nghệ sinh học vào thực tiễn: Sở Khoa học và Công nghệ (KHCN) chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NNPTNT), Sở Tài nguyên và Môi trường (TNMT), Sở CôngThương, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư (KH và ĐT) và UBND các huyện, thị, thành phố xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

b. Đề án phát triển ngành công nghiệp sinh học: Sở Công Thương phối hợp với Sở KHCN, Sở Xây dựng, Sở TNMT, Sở KHĐT và UBND huyện, thị, thành phố xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

c. Đề án đẩy mạnh nghiên cứu thử nghiệm, ứng dụng công nghệ sinh học đối với việc bảo tồn, phát triển giống cũng như việc phòng ngừa và điều trị bệnh trong lĩnh vực sản xuất nông - lâm - thủy sản nhằm đáp ứng các nhu cầu về cung cấp giống và sản phẩm nông - lâm - thủy sản đạt năng suất, chất lượng và sức chống chịu tốt, đáp ứng các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương: Sở KHCN chủ trì, phối hợp với Sở NNPTNT, trình Chủ tịch UBND tỉnh An Giang phê duyệt.

d. Dự án phát triển hệ thống sản xuất giống và nhân rộng diện tích trồng các loại giống lúa, giống đậu nành, giống ngô mới… đáp ứng các yêu cầu về năng suất, chất lượng và sức chống chịu cao, đảm bảo cung cấp đủ giống, an ninh lương thực, chế biến thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, phát triển xuất khẩu, và hạn chế nhập khẩu…; Và Dự án phát triển hệ thống sản xuất giống cá tra, cá rô phi, tôm càng xanh… trên cơ sở các loại giống và qui trình kỹ thuật mới nhằm đảm bảo các yêu cầu về cung cấp đủ giống chất lượng cho nuôi thủy sản theo qui mô công nghiệp, đáp ứng các yêu cầu về cung cấp thực phẩm, xuất khẩu và an toàn vệ sinh thực phẩm: Sở NNPTNT chủ trì, phối hợp với Sở KHCN, UBND huyện, thị, thành phố xây dựng dự án, trình Chủ tịch UBND tỉnh An Giang phê duyệt.

đ. Dự án Thử nghiệm và ứng dụng công sinh học trong xử lý chất thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp và nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh An Giang: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở KHCN, Sở NNPTNT xây dựng đề án, trình Chủ tịch UBND tỉnh An Giang phê duyệt.

e. Dự án Đào tạo và thu hút nguồn nhân lực cho phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh An Giang: Trường Đại học An Giang chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở KHCN xây dựng và trình Chủ tịch UBND tỉnh An Giang phê duyệt.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Phân công tổ chức thực hiện:

a. Giao Sở Khoa học và Công nghệ (KHCN) chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương và cơ quan liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả và đúng tiến độ các nội dung của “Kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học tỉnh An Giang từ nay đến năm 2020”.

Sở KHCN chịu trách nhiệm soạn thảo nội dung quy định chi tiết về các hoạt động triển khai và kinh phí hỗ trợ cho việc xây dựng những nhiệm vụ, những đề án, dự án trọng điểm trong “Kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học tỉnh An Giang từ nay đến năm 2020”, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm tổ chức Hội thảo tổng kết đánh giá và rút kinh nghiệm trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh.

b. Giao các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học An Giang, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao và căn cứ mục tiêu, nội dung của Kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học, khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Xây dựng, thẩm định, phê duyệt các kế hoạch triển khai hàng năm trên cơ sở Kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các đề án, dự án trọng điểm trong Kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học của tỉnh đã được phân công.

- Tổ chức đăng ký và tham gia các chương trình, quy hoạch, đề án, dự án trọng điểm của quốc gia về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học có liên quan, trên cơ sở lĩnh vực chuyên ngành đã được phân công quản lý.

c. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố căn cứ vào Kế hoạch này, xây dựng Đề án, dự án phát triển công nghệ sinh học giai đoạn từ nay đến năm 2020 như là một bộ phận ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm ở địa phương.

d. Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm cân đối, bố trí và hướng dẫn sử dụng vốn để triển khai, thực hiện có hiệu quả và đúng tiến độ các nội dung, nhiệm vụ, đề án, dự án trọng điểm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

đ. Các tổ chức và cá nhân có nhu cầu tham gia thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, đề án và dự án thuộc Kế hoạch này, tiến hành đăng ký với các Sở, ngành được giao chủ trì nhiệm vụ nêu trên để được xem xét, giải quyết.

2. Kinh phí và lịch trình thực hiện:

a. Ưu tiên bố trí kinh phí cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sinh học trong tổng chi ngân sách nhà nước. Việc ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

b. Hàng năm, ưu tiên bố trí 50 - 70% kinh phí từ nguồn sự nghiệp khoa học công nghệ và 40 - 60% kinh phí từ nguồn đầu tư phát triển khoa học công nghệ của tỉnh để triển khai các hoạt động nhằm xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ, các đề án, dự án trọng điểm trong “Kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học tỉnh An Giang từ nay đến năm 2020”.

c. Lịch trình thực hiện cho các nhiệm vụ, các đề án, dự án trọng điểm trong “Kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học tỉnh An Giang từ nay đến năm 2020” được cụ thể, chi tiết trong các văn bản triển khai Kế hoạch đã được phê duyệt. Thời gian thực hiện Kế hoạch: từ nay đến cuối năm 2020. Thực hiện theo tiến độ nhằm đáp ứng các mục tiêu đã đề ra cho từng giai đoạn như đã nêu.

3. Tổ chức quản lý, thực hiện:

Trên cơ sở nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học tỉnh An Giang từ nay đến năm 2020 đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành liên quan có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể hàng năm để đạt được các mục tiêu đề ra. Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện, tổ chức sơ kết đánh giá kết quả đạt được, đánh giá những vấn đề khó khăn, vướng mắc, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để có chỉ đạo kịp thời./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1186/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1186/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/06/2008
Ngày hiệu lực16/06/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcCông nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1186/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1186/QĐ-UBND 2008 Kế hoạch phát triển ứng dụng công nghệ sinh học An Giang 2020


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1186/QĐ-UBND 2008 Kế hoạch phát triển ứng dụng công nghệ sinh học An Giang 2020
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1186/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
                Người kýPhạm Kim Yên
                Ngày ban hành16/06/2008
                Ngày hiệu lực16/06/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcCông nghệ thông tin
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 1186/QĐ-UBND 2008 Kế hoạch phát triển ứng dụng công nghệ sinh học An Giang 2020

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 1186/QĐ-UBND 2008 Kế hoạch phát triển ứng dụng công nghệ sinh học An Giang 2020

                      • 16/06/2008

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 16/06/2008

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực