Quyết định 12/2006/QĐ-UBND

Quyết định 12/2006/QĐ-UBND về Chương trình Phát triển Thanh niên tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 - 2010

Nội dung toàn văn Quyết định 12/2006/QĐ-UBND Chương trình Phát triển Thanh niên Quảng Bình giai đoạn 2006 2010


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2006/QĐ-UBND

Đồng Hới, ngày 03 tháng 4 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 70/2003/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Thanh niên Việt Nam đến năm 2010;

Căn cứ Nghị quyết số 39/2005/NQ-HĐND ngày 9 tháng 12 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010;

Xét đề nghị của Ban Thường vụ Tỉnh đoàn Quảng Bình tại Tờ trình số 04-TT/TĐ ngày 12 tháng 01 năm 2006 về việc thẩm định và phê duyệt Chương trình Phát triển thanh niên tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 - 2010,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình Phát triển Thanh niên tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 - 2010”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBQG về Thanh niên Việt Nam;
- TƯ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban VHXH - HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Bình, Đài PT - TH Quảng Bình;
- Sở Tư pháp;
- Lưu VT, NCVX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Công Thuật

 

CHƯƠNG TRÌNH

PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2006/QĐ-UBND, ngày 03 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)

Ngày 09 tháng 3 năm 2004 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 33/2004/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2004 - 2005. Đây là giai đoạn một của Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2010 với trọng tâm là tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xóc của thanh niên về nghề nghiệp, việc làm, tệ nạn xã hội; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, trình độ khoa học công nghệ và phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội; tạo sự đổi mới mạnh mẽ công tác thanh niên của Nhà nước và xã hội. Căn cứ tình hình thực tế, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình xây dựng Chương trình Phát triển thanh niên tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 - 2010 bằng các chương trình cụ thể như sau:

- Chương trình Bồi dưỡng bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, lối sống và sức khỏe cho thanh niên.

- Chương trình Giải quyết việc làm cho thanh niên.

- Chương trình Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp của thanh niên, phát triển đội ngũ trí thức trẻ và lao động trẻ lành nghề.

- Chương trình Phát triển nguồn nhân lực trẻ về khoa học - công nghệ.

- Chương trình Giáo dục pháp luật, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh niên.

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CƠ BẢN CỦA CÁC CHƯƠNG TRÌNH

Chương trình 1: Bồi dưỡng bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, lối sống và sức khỏe cho thanh niên

Mục tiêu: Bồi đắp tình yêu quê hương, đất nước, lý tưởng XHCN, ý chí tự lực, tự cường, ý thức trách nhiệm công dân, nâng cao nhận thức pháp luật, phẩm chất đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh, tăng cường thể lực cho thanh niên.

Chỉ tiêu:

- 100% đoàn viên, ít nhất 85% thanh niên được học tập tư tưởng Hồ Chí Minh, 6 bài học lý luận chính trị cơ bản và được phổ biến tình hình nhiệm vụ của quê hương, đất nước, các bộ luật ban hành.

- Thu hút 100% đoàn viên, ít nhất 80% thanh niên tham gia các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa tại cộng đồng.

- Nâng cao trình độ thưởng thức, sáng tạo của thanh niên trong các hoạt động văn hóa, nghệ thuật. Phấn đấu đến năm 2010, 85% xã, phường, thị trấn đồng bằng, 50% xã miền núi, vùng sâu, vùng xa có điểm hoạt động cho thanh thiếu nhi.

- Phấn đấu cải thiện tình trạng sức khỏe của thanh niên, nâng cao các chỉ số thể lực của thanh niên như cân nặng, chiều cao tương đương với mức bình quân chung của thanh niên cả nước vào năm 2010.

- Phát động và nhân rộng phong trào tập luyện thể dục thể thao, rèn luyện thân thể. Đến năm 2010, phấn đấu có trên 50% thanh niên, 80% học sinh, sinh viên thường xuyên tập luyện ít nhất một môn thể thao.

Chương trình 2: Giải quyết việc làm cho thanh niên

Mục tiêu: Giảm dần số thanh niên thất nghiệp ở khu vực đô thị, nâng tỷ lệ thời gian có việc làm trong năm cho lao động thanh niên nông thôn; phát huy vai trò của lực lượng thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ thanh niên xóa đói, giảm nghèo, làm giàu chính đáng. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động trong thanh niên, tạo nguồn nhân lực trẻ đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Chỉ tiêu:

- Phấn đấu mỗi năm giải quyết việc làm cho 14.000 - 15.000 lao ®éng thanh niên. Trong đó tạo việc làm mới tập trung cho 9.000 - 10.000 thanh niên.

- Phấn đấu hàng năm xuất khẩu 1.800 - 2.000 lao động trẻ đi lao động có thời hạn ở nước ngoài; thu hút 1.200 - 1.500 lao động trẻ vào khu vực dịch vụ.

- Tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động trong năm của lao động là thanh niên nông thôn đạt từ 80 - 85% vào năm 2010; hằng năm giảm từ 0,3 - 0,5% tỷ lệ lao động thanh niên thất nghiệp ở khu vực đô thị.

- Đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho 40 - 50% thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự vào năm 2010. Có thêm một số dự án phát triển kinh tế - xã hội của thanh niên để thu hút lao động.

Chương trình 3: Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp cho thanh niên, phát triển đội ngũ trí thức trẻ và lao động trẻ lành nghề.

Mục tiêu: Nâng cao trình độ mọi mặt cho thanh niên ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; hình thành nề nếp học tập thường xuyên cho thanh niên; phát triển đội ngũ trí thức, nguồn nhân lực lao động trẻ lành nghề.

Chỉ tiêu:

- Phấn đấu đến năm 2010, 100% xã, phường, thị trấn phổ cập trung học cơ sở và có 75 - 80% thanh niên trong độ tuổi học trung học phổ thông; 18 - 20% học cao đẳng; 10 - 15% học đại học.

- Đến hết năm 2010 có 60% thanh niên, học sinh khu vực đô thị, 30% thanh niên, học sinh khu vực nông thôn sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông được phổ cập tin học phổ thông và sử dụng ít nhất một ngoại ngữ ở mức giao tiếp thông thường.

- Đến hết năm 2010 có 25 - 30% lao động thanh niên được qua đào tạo, trong đó đào tạo nghề đạt 18 - 20%; 70 - 75% thanh niên nông thôn được phổ biến, hướng dẫn về nghề nông và được tuyên truyền, phổ biến ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh học vào sản xuất; 60 - 70% thanh niên, học sinh trung học phổ thông được giáo dục hướng nghiệp.

- Phấn đấu đến năm 2010 có 3 - 5% thanh niên được tham gia đào tạo thạc sỹ, nghiên cứu sinh.

Chương trình 4: Phát triển nguồn nhân lực trẻ về khoa học - công nghệ.

Mục tiêu: Nâng cao trình độ khoa học công nghệ cho thanh niên, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học. Từng bước phổ cập tin học trong thanh niên, phát triển nhân lực khoa học - công nghệ trẻ cho nông nghiệp và nông thôn, xây dựng đội ngũ chuyên ngành về tin học dần từng bước xây dựng được đội ngũ lập trình viên trẻ về công nghệ - thông tin.

Chỉ tiêu:

- Phấn đấu đến hết năm 2010, 80% thanh niên khu vực đồng bằng, 50% thanh niên vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc, tôn giáo được tuyên truyền, phổ biến ứng dụng khoa học - kỹ thuật, tập trung vào công nghệ sinh học áp dụng trong sản xuất đời sống.

- Đến hết năm 2010, 100% cán bộ trẻ trong các tổ chức Đảng, Nhà nước, đoàn thể được phổ cập tin học. Mỗi năm có 25 - 30% cán bộ trẻ được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về công nghệ thông tin.

- Đến hết năm 2010 phấn đấu đào tạo 50 - 70 lập trình viên trẻ.

Chương trình 5: Giáo dục pháp luật, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông trong thanh niên.

Mục tiêu: Ngăn chặn và từng bước đẩy lùi tình trạng tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh niên; giảm tuyệt đối số lượng thanh niên vi phạm về an toàn giao thông và tai nạn giao thông.

Chỉ tiêu:

- 98% đoàn viên, thanh niên được tuyên truyền, phổ biến những nội dung cơ bản của pháp luật về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, Luật Phòng chống ma tuý, Luật Giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ.

- 100% thanh niên có hiểu biết cần thiết về HIV/AIDS; 80% thanh niên đô thị, 70% thanh niên khu vực nông thôn có thái độ và hành vi tích cực đối với công tác phòng chống HIV/AIDS.

- Phấn đấu đến hết năm 2010 có 70 - 80% xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; 40% ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn; 100% các trường trung học phổ thông, chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng thành lập được ít nhất 01 câu lạc bộ thanh niên hoặc đội hình thanh niên tình nguyện tuyên truyền phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội.

- 100% thanh thiếu niên các xã, phường, thị trấn có đường sắt đi qua được tuyên truyền, phổ biến những quy định an toàn giao thông đường sắt; ngăn chặn tuyệt đối các hành vi ném đá, chất bẩn lên tàu.

- Đẩy lùi, dần xóa bỏ tệ nạn ma tuý trong thanh niên. Tổ chức cai nghiện cho 100% số thanh niên nghiện ma tuý hiện có hồ sơ kiểm soát.

II. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh niên trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh và nhiệm vụ kế hoạch hàng năm của các sở, ngành địa phương, thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội do Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đề ra; Nghị quyết 09 của Tỉnh ủy về công tác thanh niên trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; các chương trình mục tiêu quốc gia, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, tạo tiền đề và điều kiện thuận lợi cho phát triển thanh niên.

- Trong quá trình xây dựng và thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm của các ngành, các cấp cần nêu cụ thể các chỉ tiêu phát triển thanh niên. Bổ sung chỉ tiêu phát triển thanh niên trong việc cụ thể hóa các chương trình mục tiêu của quốc gia, của tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Chú trọng chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm. Các ngành trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển hàng năm cần cụ thể hóa chỉ tiêu giải quyết việc làm cho thanh niên.

- Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu giáo dục - đào tạo đến năm 2010.

- Đẩy mạnh tiến độ thực hiện Chương trình hành động triển khai Chỉ thị số 58/CT-TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và Kế hoạch tổng thể về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, đặc biệt chú ý vấn đề đào tạo nguồn nhân lực trẻ về công nghệ thông tin và phổ cập tin học phổ thông cho thanh niên.

- Tập trung triển khai mạnh mẽ các chương trình về phòng chống HIV/AIDS, tệ nạn mại dâm, ma tuý. Xây dựng và phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu đối với đối tượng thanh niên của các chương trình này. Thí điểm về mô hình cai nghiện ma tuý tập trung dài hạn kết hợp dạy nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên.

2. Tổ chức triển khai và bổ sung cụ thể hóa cơ chế, chính sách đối với thanh niên. Chính sách đối với thanh niên cơ bản phải được lồng ghép trong các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội chung của tỉnh theo từng giai đoạn và được cụ thể trong kế hoạch, chương trình phát triển của các ngành, các địa phương. Nghiên cứu, bổ sung một số chính sách cụ thể theo định hướng sau:

- Có chính sách phụ cấp cho cán bộ làm công tác Đoàn - Hội từ cấp Bí thư chi đoàn trở lên ở những vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.

- Chính sách đầu tư mở rộng quy mô, tăng thêm trang thiết bị, phương tiện, nâng cao chất lượng đào tạo nghề; chính sách đào tạo nghề ngắn hạn và kỹ thuật nông nghiệp cho thanh niên nông thôn; chính sách khuyến khích các đoàn thể nhân dân, các thành phần kinh tế tổ chức đào tạo nghề, tư vấn giới thiệu việc làm và tham gia xuất khẩu lao động; đặc biệt tiếp tục đầu tư phát triển Trung tâm giới thiệu việc làm thanh niên tỉnh; xây dựng hệ thống tư vấn giới thiệu việc làm từ tỉnh đến cơ sở.

- Xây dựng chính sách thu hút thanh niên vào làm việc trong các cơ sở công nghiệp, các ngành nghề mũi nhọn, xây dựng, dịch vụ, chính sách sử dụng trí thức trẻ trong các cơ quan Nhà nước.

- Xây dựng cơ chế, chính sách có liên quan để nâng cao trình độ khoa học công nghệ cho thanh niên. Có chính sách đầu tư cho thanh niên trong đào tạo và thu hút tài năng trẻ được học tập và công tác tại tỉnh.

- Chủ động phát huy vai trò của Đoàn thanh niên tham gia phát triển kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức Đoàn có điều kiện giúp thanh niên phát triển kinh tế và tổ chức các đội hình thanh niên tham gia phát triển kinh tế.

- Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các nhà doanh nghiệp trẻ, các chủ trang trại trẻ phát triển sản xuất kinh doanh góp phần phát triển kinh tế, giải quyết việc làm cho thanh niên.

- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Sở Văn hóa - Thông tin với Đoàn thanh niên để nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa thông tin ở cơ sở phát huy tốt hiệu quả các phương tiện, trang thiết bị văn hóa đầu tư cho các cơ sở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc, tôn giáo. Huy động nguồn lực xây dựng và phát triển điểm vui chơi giải trí, sân bãi thể dục thể thao cho thanh niên ở cơ sở, đầu tư sân bãi, dụng cụ thể dục thể thao trong trường học.

3. Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, rèn luyện đạo đức, xây dựng nếp sống văn hóa, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho thanh niên.

- Tăng cường đầu tư để đẩy mạnh các hoạt động giáo dục lý luận chính trị, tình hình chính trị địa phương, của quê hương, đất nước, truyền thống cách mạng của Đảng, của dân tộc, truyền thống của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, nâng cao tinh thần xung kích và tính tích cực xã hội cho thanh niên.

- Tiếp tục xây dựng, phát triển tủ sách pháp luật ở cơ sở; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho thanh niên, đặc biệt các luật về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội trong thanh niên.

- Phát động và tổ chức tốt các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, tạo không khí sinh hoạt tinh thần vui tươi lành mạnh trong thanh niên. Đẩy mạnh phong trào "Tuổi trẻ sống đẹp"; ngăn chặn đẩy lùi các loại sách báo, băng hình phim ảnh, các hình thức thông tin có nội dung phản động, đồi trụy, kích động bạo lực ảnh hưởng xấu đến thanh niên.

- Đầu tư, phát triển các thiết chế văn hóa ở cơ sở. Quan tâm đầu tư điểm vui chơi giải trí, sân bãi thể dục thể thao cho thanh niên. Nâng cấp, tăng cường trang thiết bị các nhà văn hóa thiếu nhi cấp huyện hiện có, tăng cường đầu tư xây dựng trung tâm hoạt động thanh thiếu niên Bắc Trung bộ tại xã Quang Phú - Đồng Hới, Nhà Thiếu nhi tỉnh Quảng Bình. Củng cố và mở rộng các điểm Bưu điện - Văn hóa xã, phát triển mạng lưới thư viện xã. Thí điểm đầu tư trang bị máy tính, đưa công nghệ thông tin vào các điểm Bưu điện - Văn hóa xã.

- Bảo vệ thanh niên trước những tác động của âm mưu diễn biến hòa bình, các hành vi tuyên truyền lừa bịp, lôi kéo thanh niên làm trái pháp luật, gây mất ổn định chính trị, an ninh xã hội.

4. Đẩy mạnh phong trào thanh niên “Thi đua, tình nguyện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, phát huy tính xung kích, tinh thần tình nguyện của thanh niên đi đầu xây dựng xã hội học tập, tiến quân vào khoa học công nghệ, tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng, xung kích bảo vệ Tổ quốc, xây dựng đời sống văn hóa, đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội.

- Phát huy vai trò của Đoàn thanh niên động viên, tổ chức thanh niên tham gia có hiệu quả các chương trình phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường đầu tư cho công tác thanh niên, mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp thanh niên.

- Đẩy mạnh phong trào thi đua học tập trong tất cả các đối tượng thanh, thiếu niên.

- Phát triển phong trào thanh niên tình nguyện, nhân rộng các mô hình, đội hình thanh niên tình nguyện.

- Đẩy mạnh các hình thức giúp thanh niên phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu. Xây dựng Quỹ hỗ trợ thanh niên lập nghiệp cấp tỉnh, thí điểm thành lập Quỹ hỗ trợ thanh niên lập nghiệp ở một số huyện. Tích cực tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục hướng nghiệp cho học sinh, giáo dục thanh niên có nhận thức đúng đắn về giá trị nghề nghiệp, việc làm, cung cấp cho thanh niên những thông tin cơ bản về các loại ngành nghề, qua đó giúp thanh niên lựa chọn ngành học, nghề học phù hợp với năng lực, sở trường của bản thân; giáo dục ý thức kỷ luật lao động cho thanh niên. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất. Tư vấn pháp luật, kỹ năng sống cho thanh niên. Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội các nhà Doanh nghiệp trẻ, tăng cường các hoạt động nhằm hỗ trợ, cung cấp thông tin về chính sách, thị trường, tạo môi trường hợp tác đầu tư phát triển cho các nhà doanh nghiệp trẻ.

- Phát huy vai trò của Đoàn thanh niên tham gia phát triển các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là trong nông nghiệp nông thôn; xây dựng làng Thanh niên lập nghiệp An Mã thành Tổng đội TNXP xây dựng kinh tế của tỉnh; tham gia xây dựng và phát triển các vùng cây nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến của tỉnh.

- Trong các chương trình mục tiêu của tỉnh, bố trí đầu tư cho Đoàn thanh niên xây dựng, thực hiện các dự án để triển khai Chiến lược phát triển thanh niên như: Dự án nâng cấp hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm thanh niên; Dự án mở rộng dạy nghề tại chỗ gắn với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn; Dự án phổ biến kiến thức về công nghệ thông tin cho thanh thiếu nhi với hình thức ngoài nhà trường; Dự án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thanh niên cấp cơ sở; Dự án nhân rộng mô hình khu kinh tế thanh niên, làng thanh niên.

5. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý nhà nước và đẩy mạnh xã hội hóa công tác thanh niên.

- Đổi mới quản lý Nhà nước về công tác thanh niên; tăng cường trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác thanh niên.

- Tăng cường công tác giao lưu, hợp tác với các tỉnh, thành trong cả nước, các tổ chức quốc tế về công tác thanh niên; tìm kiếm, tranh thủ các nguồn lực và sự hỗ trợ về mọi mặt cho thanh niên và công tác thanh niên.

- Thực hiện tốt công tác kiểm tra việc thực hiện các chương trình, mục tiêu, các chính sách đối với thanh niên để đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên. Chủ động và tăng cường công tác nghiên cứu, thông tin về tình hình thanh niên và công tác thanh niên.

- Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, ban, ngành, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức kinh tế, các tổ chức đoàn thể, chính trị, xã hội và gia đình trong việc chăm lo giáo dục, bồi dưỡng và phát huy tiềm năng sáng tạo, vai trò xung kích của thanh niên xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thực hiện Chương trình phát triển thanh niên là trách nhiệm của toàn xã hội, các sở, ban, ngành, đoàn thể các cấp, với nhiệm vụ như sau:

1. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển thanh niên:

- Do đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban, các thành viên gồm đại diện lãnh đạo các sở, ngành: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tỉnh Đoàn, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Văn hóa - Thông tin, Sở Thể dục thể thao, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ. Mời Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tham gia Ban chỉ đạo.

- Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 - 2010 có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổng hợp tình hình thực hiện chương trình phát triển thanh niên của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ đạo các ngành tham mưu xây dựng cơ chế chính sách tạo điều kiện phát triển thanh niên trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; xây dựng kế hoạch hoạt động hằng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết tình hình phát triển thanh niên ở các sở, ngành và cơ sở trong toàn tỉnh; tiến hành tổng kết Chương trình Phát triển thanh niên Quảng Bình giai đoạn 2006 - 2010.

2. Thống nhất giao cho Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh chủ trì và chủ động phối hợp để triển khai một số chương trình, dự án sau:

- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Tin học của tỉnh xây dựng Dự án Tin học hóa cơ quan chuyên trách của Đoàn thanh niên cấp tỉnh và cấp huyện; tổ chức tốt các cuộc thi Tin học trẻ không chuyên tỉnh; thí điểm phổ cập tin học cho thanh niên ngoài nhà trường; thành lập được các câu lạc bộ tin học; giới thiệu thanh niên có năng lực, trình độ để đào tạo trở thành lập trình viên trẻ.

- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các ngành liên quan xây dựng Dự án Phát triển giao thông nông thôn, miền núi theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm, huy động đoàn viên thanh niên và nhân dân tình nguyện đóng góp ngày công, Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí.

- Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng Đề án phòng chống ma tuý, đảm bảo trật tự an toàn giao thông.

- Tỉnh Đoàn chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh chăm lo xây dựng tổ chức Đoàn, Hội cơ sở vững mạnh làm nòng cốt phát triển phong trào thi đua tình nguyện trong thanh niên; thực hiện tốt các chương trình do Đại hội Đoàn toàn tỉnh lần thứ XII, XIII đã đề ra. Triển khai thực hiện chương trình giáo dục lý luận chính trị, chương trình giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh cho đoàn viên thanh niên; tăng cường các hoạt động giáo dục, phổ biến pháp luật cho thanh niên; xây dựng và triển khai các dự án mới để thực hiện chương trình phát triển thanh niên; tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện các chính sách phát triển thanh niên.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ban Thường vụ Tỉnh đoàn và các ngành liên quan nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế khuyến khích thanh niên tham gia các công tác phát triển kinh tế - xã hội; nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến khích hỗ trợ các nhà doanh nghiệp trẻ, chủ trang trại trẻ phát triển sản xuất kinh doanh góp phần giải quyết việc làm cho thanh niên.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng, triển khai thực hiện tốt các chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm cho thanh niên nói riêng và chương trình xóa đói giảm nghèo của tỉnh đến năm 2010. Nghiên cứu, xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách đầu tư phát triển hệ thống các trường, trung tâm dạy nghề, dịch vụ việc làm toàn tỉnh; chính sách khuyến khích các đoàn thể nhân dân, các doanh nghiệp tham gia hướng nghiệp và đào tạo nghề, tư vấn việc làm cho thanh niên, tham gia đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Phối hợp với Đoàn thanh niên và các ngành có liên quan tổ chức thường xuyên các hoạt động, động viên phong trào rèn luyện tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho thanh niên; tăng cường thông tin về thị trường lao động tạo điều kiện cho thanh niên tìm được việc làm. Nghiên cứu tăng nguồn vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm cho thanh niên. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan xem xét các chính sách hiện hành đối với lực lượng trí thức trẻ, y bác sĩ trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi, xây dựng chính sách huy động trí thức trẻ và y, bác sĩ trẻ tham gia phát triển kinh tế - xã hội ở các địa bàn khó khăn. Chủ trì phối hợp với Đoàn thanh niên, Công an tỉnh đẩy mạnh phòng chống ma túy, mại dâm trong thanh niên.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Đoàn thanh niên và các sở ngành có liên quan, các địa phương triển khai thực hiện các chỉ tiêu phát triển thanh niên trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường; đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực trong học tập, thi tuyển; đẩy lùi và thanh toán khi có biểu hiện tệ nạn ma túy, tệ nạn xã hội trong trường học. Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn, Hội trong trường học. Nghiên cứu các chính sách hỗ trợ, phối hợp với các đoàn thể nhân dân, tổ chức kinh tế, xã hội phát triển các hình thức giáo dục để xây dựng xã hội học tập.

6. Sở Y tế chủ trì phối hợp với Đoàn thanh niên và các sở ngành liên quan cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình Phòng chống HIV/AIDS, cai nghiện ma túy trong thanh niên; đặc biệt đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, hiểu sâu tác hại của HIV/AIDS và ma túy gây nên cho thanh thiếu niên, để mọi người tự giác và chủ động phòng chống nhằm hạn chế tối đa số người mới bị nhiễm HIV/AIDS và số người bị nghiện sử dụng ma túy.

7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Đoàn thanh niên, các sở ngành liên quan xây dựng triển khai Đề án Đào tạo nghề ngắn hạn về kỹ thuật nông nghiệp cho thanh niên nông thôn; củng cố, phát triển hệ thống các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; phổ biến, chuyển giao công nghệ sinh học trong sản xuất, trong đời sống cho thanh niên nông thôn.

8. Sở Khoa học và Công nghệ nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến khích các loại hình đào tạo tin học cho thanh niên. Phối hợp với Đoàn thanh niên và các ngành liên quan duy trì, mở rộng các hoạt động động viên, khuyến khích phong trào nghiên cứu khoa học, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống, phong trào tin học trong thanh niên như: Mở rộng quy mô Hội thi Tin học trẻ không chuyên hàng năm, duy trì và phát triển các giải thưởng khoa học trẻ... Tổ chức đào tạo tin học cho đội ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách các cấp. Thí điểm đưa tin học vào các điểm Bưu điện - Văn hóa xã.

9. Sở Văn hóa - Thông tin chủ trì phối hợp với Đoàn thanh niên tăng cường công tác thông tin tuyên truyền và tổ chức các hoạt động văn hóa trong thanh niên; đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và phong trào “Tuổi trẻ sống đẹp”, tiếp tục triển khai thực hiện nếp sống văn hóa trong cưới hỏi, sinh nhật, văn minh nơi công sở...

10. Sở Thể dục Thể thao chủ trì phối hợp với Đoàn thanh niên và các sở ngành liên quan tiến hành rà soát, đánh giá, quy hoạch xây dựng các trung tâm vui chơi giải trí, luyện tập thể dục thể thao cho thanh niên. Nghiên cứu xây dựng đề xuất cơ chế khuyến khích, huy động nguồn lực đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao ở cơ sở. Phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức các giải thể thao riêng cho thanh thiếu nhi từ cơ sở đến tỉnh.

11. Công an tỉnh phối hợp với Đoàn thanh niên triển khai hiệu quả Nghị quyết liên tịch số 02 giữa Bộ Công an với Trung ương Đoàn về tăng cường đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh thiếu nhi; đấu tranh bảo vệ thanh thiếu nhi trước mọi âm mưu, hành vi phá hoại, chia rẽ, lôi kéo gây rối của các phần tử xấu. Tuyên truyền, giáo dục cho thanh thiếu nhi về Luật Giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ.

12. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Đoàn thanh niên và các sở ngành có liên quan nghiên cứu, xây dựng ban hành chính sách cho cán bộ thanh niên, các đội hình thanh niên tình nguyện, khuyến khích các tài năng trẻ và các chính sách có liên quan để phát huy vai trò của thanh niên tham gia đảm nhận các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội vùng đặc biệt khó khăn, các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn.

13. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, ban ngành khác tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn chính sách xã hội hóa có liên quan đến chương trình phát triển thanh niên. Bố trí kinh phí trong dự toán Ngân sách hàng năm của các ngành, đơn vị, địa phương, dự toán kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu có liên quan đến việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình Phát triển thanh niên tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 - 2010.

14. Sở Xây dựng chủ trì đề xuất quy hoạch, giới thiệu địa điểm xây dựng các Nhà Thiếu nhi, Trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi cấp huyện và các điểm vui chơi, hoạt động thanh thiếu nhi cấp xã.

15. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh bố trí các mục tiêu về phát triển thanh niên trong kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và đến năm 2010 của địa phương; xây dựng chương trình triển khai chiến lược phát triển thanh niên ở địa phương; xây dựng cơ chế phối hợp giữa chính quyền các cấp với tổ chức Đoàn thanh niên cùng cấp. Chủ động phối hợp với các sở, ngành có liên quan để lựa chọn địa điểm xây dựng công trình Trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi cấp huyện, thành phố; chỉ đạo các xã lập quy hoạch, lựa chọn địa điểm xây dựng các điểm vui chơi, điểm hoạt động cho thanh thiếu nhi cấp xã để triển khai xây dựng.

Các sở, ngành và địa phương kiểm tra, đánh giá về việc thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên theo định kỳ hàng năm và đến năm 2010 để báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trên cơ sở Chương trình này, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ tình hình thực tế của địa phương để phối hợp triển khai thực hiện đạt kết quả./.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 12/2006/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu12/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành03/04/2006
Ngày hiệu lực13/04/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 12/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 12/2006/QĐ-UBND Chương trình Phát triển Thanh niên Quảng Bình giai đoạn 2006 2010


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 12/2006/QĐ-UBND Chương trình Phát triển Thanh niên Quảng Bình giai đoạn 2006 2010
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu12/2006/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Bình
                Người kýTrần Công Thành
                Ngày ban hành03/04/2006
                Ngày hiệu lực13/04/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 12/2006/QĐ-UBND Chương trình Phát triển Thanh niên Quảng Bình giai đoạn 2006 2010

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 12/2006/QĐ-UBND Chương trình Phát triển Thanh niên Quảng Bình giai đoạn 2006 2010

                  • 03/04/2006

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 13/04/2006

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực