Quyết định 12/2010/QĐ-UBND

Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước của tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành

Quyết định 12/2010/QĐ-UBND quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn đã được thay thế bởi Quyết định 38/2016/QĐ-UBND quản lý dự án đầu tư công Gia Lai và được áp dụng kể từ ngày 19/09/2016.

Nội dung toàn văn Quyết định 12/2010/QĐ-UBND quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 12/2010/QĐ-UBND

Pleiku, ngày 01 tháng 7 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH GIA LAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu năm 2005;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 30/TTr-SKH&ĐT ngày 13/01/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước của tỉnh Gia Lai”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Quyết định này thay thế Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 12/4/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Quy định về quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước của tỉnh Gia Lai.

Các quy định trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng của UBND tỉnh Gia Lai trái với nội dung quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố; các chủ đầu tư, các BQL dự án và các tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




 Phạm Thế Dũng

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 01/7/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về quản lý các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật (sau đây gọi chung là dự án) sử dụng các nguồn vốn trên địa bàn tỉnh Gia Lai:

a) Nguồn vốn ngân sách Nhà nước, các dự án sử dụng gồm nhiều nguồn vốn khác nhau nhưng trong đó vốn ngân sách Nhà nước có tỷ lệ chiếm từ 30% vốn trở lên trong tổng mức đầu tư.

b) Các dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài (trừ trường hợp các điều ước quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ký kết có quy định khác với quy định của Quyết định này thì thực hiện theo điều ước quốc tế đó).

2. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ tổ chức, thực hiện và tham gia quá trình quản lý, đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước của tỉnh Gia Lai.

Điều 2. Quản lý đầu tư theo quy hoạch

1. Việc quản lý đầu tư theo quy hoạch thực hiện theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ và các quy định khác có liên quan.

2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn theo quy định của Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 và Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.

Điều 3. Công tác kế hoạch đầu tư

1. Các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước phải lập danh mục và giao kế hoạch hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách. Dự án nhóm C phải bố trí đủ vốn để thực hiện dự án không quá 3 năm, dự án nhóm B không quá 5 năm.

2. Các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp danh mục đăng ký đầu tư từ các Sở, ngành và các huyện, thị xã, thành phố vào tháng 2 hàng năm và đề xuất danh mục dự án đầu tư vào tháng 4 trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

3. Điều kiện ghi kế hoạch đầu tư:

a) Đối với dự án quy hoạch: Các dự án quy hoạch (quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất) phải có đề cương hoặc nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với dự án thực hiện đầu tư: Các dự án được ghi kế hoạch vốn để thực hiện dự án phải có chủ trương đầu tư; quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 31 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh vào thời điểm giữa tháng 11 về kế hoạch đầu tư và danh mục các dự án sẽ thực hiện trong năm sau để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.

c) Đối với dự án có tính cấp bách, dự án ngoài kế hoạch phải có chủ trương đầu tư của UBND tỉnh.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Điều 4. Lập dự án đầu tư

1. Căn cứ vào quyết định danh mục cho chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lập dự án đầu tư theo quy định của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009; Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ và các quy định khác có liên quan.

2. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng dự án, thời gian lập dự án và xác định nhiệm vụ thiết kế theo quy định; chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

Điều 5. Công tác thẩm định dự án

1. Tổ chức thẩm định:

Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối thẩm định dự án đối với những dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư.

Đối với các dự án đã được phân cấp hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư, người được uỷ quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án.

Đối với các dự án do cấp huyện, xã quyết định đầu tư thì đơn vị đầu mối thẩm định dự án do UBND cấp huyện quy định.

Các Sở, ngành và địa phương liên quan có trách nhiệm tham gia ý kiến về mặt chuyên ngành khi có yêu cầu của cơ quan đầu mối thẩm định dự án.

2. Thời gian trả lời ý kiến của các cơ quan liên quan:

Dự án nhóm C không quá 10 ngày làm việc, dự án nhóm B không quá 15 ngày làm việc, dự án nhóm A không quá 20 ngày làm việc.

Quá thời hạn trên, nếu các cơ quan không có văn bản tham gia ý kiến thì được xem là thống nhất với nội dung dự án do cơ quan đầu mối thẩm định gửi và chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình trước pháp luật.

3. Thời gian thẩm định, phê duyệt:

Dự án nhóm C không quá 20 ngày làm việc, dự án nhóm B không quá 30 ngày làm việc, dự án nhóm A không quá 40 ngày làm việc.

Điều 6. Thẩm quyền quyết định đầu tư

1. Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua HĐND cùng cấp (trường hợp không có HĐND cùng cấp thì phải được cấp có thẩm quyền thông qua).

2. Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền và phân cấp quyết định đầu tư các dự án như sau (trừ dự án sử dụng nguồn vốn có cơ chế riêng theo quy định của Chính phủ, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài):

a) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư đối với dự án (kể cả các dự án đa mục tiêu) có tổng mức đầu tư dưới 10 tỷ đồng, trừ các dự án đã phân cấp cho Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố quyết định đầu tư.

b) Chủ tịch UBND thành phố Pleiku quyết định đầu tư đối với dự án có tổng mức đầu tư dưới 10 tỷ đồng.

c) Chủ tịch UBND thị xã quyết định đầu tư đối với dự án có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng.

d) Chủ tịch UBND huyện quyết định đầu tư đối với dự án có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng.

e) Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật có mức vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng.

f) Nghiêm cấm việc chia dự án thành nhiều dự án theo mức vốn được phân cấp ủy quyền để quyết định đầu tư.

Điều 7. Thẩm tra, phê duyệt thiết kế, dự toán

1. Đối với dự án đầu tư: Chủ đầu tư tổ chức thẩm tra, phê duyệt thiết kế - kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán sau khi dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt.

2. Các hạng mục thiết bị khi phê duyệt dự án chỉ là tạm tính hoặc dựa trên báo giá của các nhà sản xuất, chủ đầu tư phải thẩm định giá để làm cơ sở cho việc thẩm tra, phê duyệt dự toán trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu.

3. Thẩm tra, phê duyệt dự toán quy hoạch: Sở Tài chính thẩm tra, trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán quy hoạch có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên; thẩm tra, phê duyệt dự toán quy hoạch có giá trị dưới 500 triệu đồng (trừ dự toán quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND huyện, thị xã, thành phố); thời gian không quá 10 ngày làm việc.

UBND huyện, thị xã, thành phố thẩm tra, phê duyệt dự toán quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn có giá trị dưới 500 triệu đồng.

Điều 8. Công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và tái định cư

Thực hiện theo quy định Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ; Quyết định số 56/2009/QĐ-UBND ngày 24/12/2009 của UBND tỉnh Gia Lai.

Điều 9. Công tác đấu thầu

1. Thực hiện tiết kiệm trong đấu thầu và chỉ định thầu:

a) Xây lắp: Áp dụng tỷ lệ tiết kiệm 5% giá trị dự toán xây lắp cho các công trình giao thông, xây dựng thủy lợi, khai hoang xây dựng đồng ruộng… có giá trị khối lượng đào, đắp chiếm từ 50% giá trị xây lắp trở lên.

Áp dụng tỷ lệ tiết kiệm 3% giá trị dự toán xây lắp cho các công trình dân dụng, công nghiệp, điện, cầu, cống, đường giao thông… và các trường hợp khác.

b) Tư vấn: Áp dụng tỷ lệ tiết kiệm 5% cho các gói thầu tư vấn.

c) Tỷ lệ tiết kiệm trên đây được áp dụng cho các công trình đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trong chỉ định thầu và xác định giá gói thầu; không áp dụng cho các trường hợp mua sắm hàng hóa, thiết bị độc lập không gắn với công tác xây lắp và các công trình sử dụng vốn ODA, NGO.

2. Kế hoạch đấu thầu:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư.

b) Phòng chuyên môn của huyện, thị xã, thành phố thẩm định, trình UBND huyện, thị xã, thành phố phê duyệt kế hoạch đấu thầu dự án do UBND huyện, thị xã, thành phố quyết định đầu tư.

3. Hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu:

Chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu và các nội dung khác theo Điều 61 Luật Đấu thầu và khoản 19, Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản thuộc dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Nghiêm cấm việc chia nhỏ gói thầu thành nhiều gói để áp dụng hình thức chỉ định thầu.

4. Thời gian thẩm định, phê duyệt: Kế hoạch đấu thầu không quá 7 ngày làm việc, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu không quá 7 ngày làm việc, kết quả chỉ định thầu không quá 7 ngày làm việc, kết quả chào hàng cạnh tranh không quá 10 ngày làm việc, kết quả đấu thầu không quá 15 ngày làm việc.

5. Đối với các gói thầu xây lắp, trong vòng 03 tháng kể từ ngày có kết quả lựa chọn nhà thầu, nếu công trình không triển khai thi công thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét điều chuyển vốn sang các công trình khác. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm đền bù các thiệt hại phát sinh vì những lý do chủ quan dẫn đến việc ngừng triển khai gói thầu.

6. Gói thầu cần phải điều chỉnh, gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, chủ đầu tư phải báo cáo giải trình, xin ý kiến người quyết định đầu tư xem xét chấp thuận trước khi gia hạn; thời gian xem xét không quá 7 ngày làm việc.

7. Đối với các gói thầu tư vấn và xây lắp:

a) Trường hợp được áp dụng hình thức chỉ định thầu: Chủ đầu tư phải tổ chức lựa chọn nhà thầu đủ năng lực, không bị xử lý vi phạm trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản theo danh sách được Sở Kế hoạch & Đầu tư thông báo vào tháng 01 hàng năm.

b) Trường hợp tổ chức đấu thầu: Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra bước đầu và chỉ cho phép tham gia đấu thầu đối với những nhà thầu đủ năng lực, không bị xử lý vi phạm trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản. Sở Kế hoạch & Đầu tư có trách nhiệm thông báo vào tháng 01 hàng năm danh sách những nhà thầu vi phạm (nếu có) để các chủ đầu tư có cơ sở thực hiện.

Điều 10. Giấy phép xây dựng

Uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng quy định tại khoản 6, Điều 1 Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ và các Sở có chức năng quản lý xây dựng chuyên ngành cấp phép trong phạm vi quản lý của mình.

Điều 11. Điều chỉnh dự án đầu tư

1. Dự án đã được quyết định đầu tư chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp theo quy định tại khoản 3, Điều 1 Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hoặc khi Nhà nước ban hành các chế độ, chính sách mới có quy định được điều chỉnh chi phí đầu tư xây dựng công trình.

2. Khi điều chỉnh dự án có tổng mức đầu tư tăng vượt mức được phân cấp phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư được phân cấp phê duyệt cao hơn xem xét, quyết định. Trường hợp điều chỉnh dự án có tổng mức đầu tư tăng vượt mức được phân cấp phê duyệt không quá 5% so với tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu thì cấp phê duyệt ban đầu được phép phê duyệt điều chỉnh.

3. Thời gian thẩm định, phê duyệt điều chỉnh dự án thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều 5 Quy định này.

Điều 12. Điều chỉnh thiết kế, dự toán, tổng dự toán

1. Dự toán, tổng dự toán được điều chỉnh theo khoản 1 Điều 11 Quy định này.

2. Điều chỉnh thiết kế, dự toán và tổng dự toán:

a) Dự toán, tổng dự toán điều chỉnh vượt dự toán, tổng dự toán đã được phê duyệt nhưng không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư thẩm tra, phê duyệt điều chỉnh đồng thời báo cáo người quyết định đầu tư. Trường hợp dự toán, tổng dự toán điều chỉnh vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.

b) Trường hợp thay đổi thiết kế trái với thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.

c) Trường hợp thay đổi thiết kế nhưng không trái với thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công hoặc thay đổi cơ cấu chi phí trong dự toán đã được phê duyệt:

- Vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.

- Vượt dự toán, tổng dự toán nhưng không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư thẩm tra, phê duyệt điều chỉnh đồng thời báo cáo người quyết định đầu tư.

Điều 13. Thanh toán và quyết toán vốn đầu tư

1. Thanh toán vốn đầu tư: Thực hiện theo Điều 29 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ và Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007; Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007; Thông tư số 88/2009/TT-BTC ngày 29/4/2009 của Bộ Tài chính và các quy định khác có liên quan.

2. Quyết toán vốn đầu tư dự án: Thực hiện theo Điều 30 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ và Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007; Thông tư số 98/2007/TT-BTC ngày 09/8/2007 của Bộ Tài chính và các quy định khác có liên quan.

Cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán:

a) Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm tra và trình UBND tỉnh phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành do UBND tỉnh quyết định đầu tư. Thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư và các dự án có vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng do các chủ đầu tư phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật.

b) UBND huyện, thị xã, thành phố thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành do mình quyết định đầu tư.

3. Thời gian quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành không quá 4 tháng đối với dự án nhóm C, 5 tháng đối với dự toán nhóm B, 7 tháng đối với dự án nhóm A.

Điều 14. Quản lý chi phí xây dựng và chất lượng công trình

1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng, thực hiện theo quy định Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ.

2. Quản lý chất lượng công trình, thực hiện theo quy định Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004; Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ.

Chương III

GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ

Điều 15. Giám sát, đánh giá đầu tư

Dự án sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo nội dung và các chỉ tiêu đã được phê duyệt.

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ về công tác giám sát, đánh giá đầu tư của tỉnh; tổ chức giám sát, đánh giá đầu tư các dự án do UBND tỉnh và các dự án do Sở quyết định đầu tư; đánh giá tổng thể việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn.

2. UBND các huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức giám sát, đánh giá đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc giao làm chủ đầu tư.

Chương IV

XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP

Điều 16. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với dự án đã được phê duyệt trước ngày có hiệu lực của Quyết định ban hành Quy định này thì các công việc tiếp theo của dự án được thực hiện theo quy định tại Quyết định này (không phải làm thủ tục phê duyệt lại).

2. Đối với dự án chưa được phê duyệt thì các công việc thực hiện theo các quy định tại Quyết định này.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư, các BQL dự án có trách nhiệm tổ chức thực hiện. Các nội dung chưa quy định trong Quy định này thì thực hiện theo Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Đấu thầu, Luật Quy hoạch đô thị, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; các Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.

Điều 18. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện Quy định này; tổng hợp các vướng mắc trong quá trình thực hiện, đề xuất UBND tỉnh xem xét, xử lý./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 12/2010/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu12/2010/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành01/07/2010
Ngày hiệu lực11/07/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư, Tài chính nhà nước, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 19/09/2016
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 12/2010/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 12/2010/QĐ-UBND quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản hiện thời

            Quyết định 12/2010/QĐ-UBND quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn
            Loại văn bảnQuyết định
            Số hiệu12/2010/QĐ-UBND
            Cơ quan ban hànhTỉnh Gia Lai
            Người kýPhạm Thế Dũng
            Ngày ban hành01/07/2010
            Ngày hiệu lực11/07/2010
            Ngày công báo...
            Số công báo
            Lĩnh vựcĐầu tư, Tài chính nhà nước, Xây dựng - Đô thị
            Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 19/09/2016
            Cập nhật7 năm trước

            Văn bản được căn cứ

            Văn bản hợp nhất

              Văn bản gốc Quyết định 12/2010/QĐ-UBND quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn

              Lịch sử hiệu lực Quyết định 12/2010/QĐ-UBND quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn