Quyết định 12/2014/QĐ-UBND sửa đổi kiểm soát thủ tục hành chính Bắc Kạn 2160/2013/QĐ-UBND đã được thay thế bởi Quyết định 19/2018/QĐ-UBND Quy định hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính Bắc Kạn và được áp dụng kể từ ngày 12/08/2018.
Nội dung toàn văn Quyết định 12/2014/QĐ-UBND sửa đổi kiểm soát thủ tục hành chính Bắc Kạn 2160/2013/QĐ-UBND
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2014/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 04 tháng 8 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ: 2160/2013/QĐ-UBND NGÀY 03/12/2013 CỦA UBND TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số: 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số: 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số: 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số: 174/TTr-STP ngày 22/7/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số: 2160/2013/QĐ-UBND ngày 03/12/2013 như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 6:
“Điều 6. Quy trình xây dựng, ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Quy trình xây dựng, ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Thông tư số: 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 14:
“Điều 14. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã định kỳ 06 tháng và 01 năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính như sau:
a) Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Báo cáo tổng hợp 06 tháng đầu năm: Gửi trước ngày 20 tháng 5 hàng năm;
- Báo cáo tổng hợp năm lần 01: Gửi trước ngày 20 tháng 11 hàng năm;
- Báo cáo tổng hợp năm chính thức: Gửi trước ngày 20 tháng 02 của năm kế tiếp.
b) Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Báo cáo 06 tháng đầu năm: Gửi trước ngày 08 tháng 5 hàng năm;
- Báo cáo năm lần 01: Gửi trước ngày 08 tháng 11 hàng năm;
- Báo cáo năm chính thức: Gửi trước ngày 20 tháng 01 của năm kế tiếp.
Ủy ban nhân dân cấp xã gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp quản lý để tổng hợp vào chung trong báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện để báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương.
2. Nội dung báo cáo gồm:
a) Tình hình, kết quả đánh giá tác động về thủ tục hành chính;
b) Tình hình, kết quả công bố, công khai thủ tục hành chính;
c) Tình hình, kết quả rà soát, đơn giản hoá thủ tục hành chính (nếu có);
d) Tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, trong đó nêu rõ việc khen thưởng, xử lý cán bộ, công chức vi phạm quy định về kiểm soát thực hiện thủ tục hành chính (nếu có);
e) Tình hình, kết quả tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính;
f) Tình hình, kết quả nghiên cứu, đề xuất sáng kiến cải cách thủ tục hành chính (nếu có);
g) Tình hình, kết quả công tác truyền thông hỗ trợ hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính;
h) Các nội dung khác liên quan đến công tác kiểm soát thủ tục hành chính.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |