Quyết định 1205/2007/QĐ-UBND

Quyết định 1205/2007/QĐ-UBND quy định về một số biện pháp thực hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi và bảo đảm đầu tư trực tiếp của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Nội dung toàn văn Quyết định 1205/2007/QĐ-UBND khuyến khích ưu đãi đầu tư trực tiếp Thái Nguyên


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1205/2007/QĐ-UBND

Thái Nguyên, ngày 22 tháng 6 năm 2007

 

QUYẾT ÐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, ƯU ĐÃI VÀ BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đầu tư năm 2005; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số 142/2005/NĐ-CP">120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ; Quyết định số 1321/2006/QĐ-UB ngày 27/6/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định về mức đơn giá cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;

Căn cứ Nghị định 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;

Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh tại Tờ trình số 555/TTr-SKHĐT ngày 18/6/2007 về việc đề nghị thông qua Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về một số biện pháp thực hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi và bảo đảm đầu tư trực tiếp của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Công văn số 457/TP-VP, ngày 20/3/2007 của Sở Tư pháp; số 263/STNMT-ĐKĐĐ, ngày 14/02/2007 của Sở Tài nguyên Môi trường; số 43/CV-TC, ngày 13/02/2007 của Ban Quản lý các KCN Thái Nguyên; số 421/CV-TC, ngày 02/4/2007 của Sở Tài chính; số 245/CT-THĐT, ngày 22/3/2007 của Cục Thuế; thẩm định lần cuối của Sở Tư pháp tại Công văn số 923/TP-VP ngày 10/5/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về một số biện pháp thực hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi và bảo đảm đầu tư trực tiếp của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Điều 2. Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên có trách nhiệm hướng dẫn các địa phương, đơn vị, nhà đầu tư và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các Nhà đầu tư, Doanh nghiệp thực hiện đầu tư trực tiếp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Quyết định này thay thế các Quyết định: số 2312/2005/QĐ-UBND ngày 26/10/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định ưu đãi khuyến khích đầu tư trong nước của tỉnh Thái Nguyên; Số 2891/2005/QĐ-UBND ngày 20/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Thái Nguyên./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Kim

 

QUY ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, ƯU ĐÃI VÀ BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành
kèm theo Quyết định số: 1205/2007/QĐ-UBND, ngày 22/6/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Văn bản này quy định về một số biện pháp khuyến khích, ưu đãi và bảo đảm đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài thực hiện đầu tư trực tiếp vào tỉnh Thái Nguyên theo quy định của Luật Đầu tư 2005 tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà đầu tư).

Điều 2. Các lĩnh vực được tỉnh Thái Nguyên khuyến khích đầu tư

1. Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo.

2. Nuôi, trồng, chế biến nông lâm sản; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới.

3. Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại; bảo vệ môi trường sinh thái, nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao.

4. Sử dụng nhiều lao động.

5. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng (Khu công nghiệp, giao thông, du lịch, cấp thoát nước và xử lý chất thải đô thị), các dự án quan trọng, có quy mô lớn.

6. Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế và thể dục thể thao và văn hóa dân tộc.

7. Phát triển ngành, nghề truyền thống.

8. Những lĩnh vực sản xuất, dịch vụ khác cần khuyến khích.

Chương II

MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ

Điều 3: Các biện pháp tạo điều kiện thuận lợi chung cho nhà đầu tư

1. Công bố công khai:

a) Danh mục các dự án thu hút đầu tư tại địa phương.

b) Thủ tục, quy trình Đăng ký kinh doanh (ĐKKD), đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư (GCNĐT); Các thủ tục liên quan đến triển khai thực hiện dự án đầu tư tại tỉnh;

c) Giá đất và mức đơn giá thuê đất cho từng khu vực theo quy định cụ thể của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

d) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy trình, thủ tục cấp đất, thuê đất, giao đất và giải phóng mặt bằng đối với các nhà đầu tư.

e) Quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp;

g) Quy trình, thủ tục vay vốn từ các ngân hàng.

h) Các văn bản quy định về kiểm tra, thanh tra, về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thường xuyên phải làm việc với Doanh nghiệp.

2. Hướng dẫn, hỗ trợ các nhà đầu tư:

a) Hướng dẫn lập hồ sơ xin thuê đất và ký hợp đồng thuê đất; Đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường; Xuất nhập khẩu.

b) Tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng

e) Tạo điều kiện về thông tin, xúc tiến thương mại.

g) Ban chỉ đạo Giải quyết nhanh của tỉnh (cơ quan thường trực là Sở Kế hoạch và Đầu tư) giải quyết các vướng mắc của các nhà đầu tư và doanh nghiệp.

Điều 4: Bảo đảm hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi về kết cấu hạ tầng

1. Khuyến khích, hỗ trợ thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh tại khu công nghiệp.

2. Hỗ trợ xây dựng hoặc xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng rào cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp:

a) Trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, nếu nhà đầu tư đó xây dựng hoặc ứng vốn xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng rào cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thì sẽ được hoàn trả theo cách: Trả bằng quỹ đất trên cơ sở đấu giá quyền sử dụng đất không giao đất theo giá quy định.

b) Việc các doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào của doanh nghiệp có thể được hỗ trợ cho các công trình mang tính công trình phúc lợi chung cho xã hội được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư. Doanh nghiệp có vốn ứng trước xây dựng được hoàn trả vốn xây dựng hàng năm theo kế hoạch đầu tư của tỉnh.

Chương III

ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI - KHUYẾN KHÍCH VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

Điều 5. Ưu đãi về giá thuê đất và miễn tiền thuê đất

1. Về đơn giá thuê đất

Đơn giá thuê đất một năm được tính bằng % giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và công bố công khai hàng năm. Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Các mức áp dụng như sau:

a) Đơn giá thuê đất là 0,7% giá đất áp dụng đối với dự án thực hiện tại các phường Trưng Vương, Phan Đình Phùng, Hoàng Văn Thụ, Đồng Quang, Quang Trung thuộc thành phố Thái Nguyên.

b) Đơn giá thuê đất là 0,5% giá đất áp dụng đối với dự án thực hiện tại các xã, phường còn lại của thành phố Thái Nguyên; các xã, phường của thị xã Sông Công; các xã, thị trấn thuộc huyện Phổ Yên và huyện Phú Bình (trừ các xã, thị trấn miền núi theo quy định).

c) Đơn giá thuê đất là 0,4% giá đất áp dụng đối với dự án thực hiện tại các xã, thị trấn thuộc huyện Đại Từ, Phú Lương, Định Hoá, Đồng Hỷ (trừ các xã miền núi khu vực III theo quy định) và các xã miền núi thuộc thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công, huyện Phổ Yên và huyện Phú Bình.

d) Đơn giá thuê đất là 0,3% giá đất áp dụng đối với dự án thực hiện tại các xã, thị trấn thuộc huyện Võ Nhai và các xã miền núi khu vực III thuộc các huyện.

2. Miễn, giảm tiền thuê đất

a) Miễn toàn bộ tiền thuê đất đối với các trường hợp:

- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư (ƯĐĐT) và đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội (KT-XH) đặc biệt khó khăn là huyện Định Hoá, Võ Nhai.

- Dự án sử dụng đất xây dựng nhà chung cư cho công nhân của các khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm cả giá bán hoặc giá cho thuê nhà, trong cơ cấu giá bán hoặc giá cho thuê nhà không có chi phí về tiền thuê đất; dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà nước, đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở chỉ được tính thu phí đủ trang trải chi phí phục vụ, điện nước, chi phí quản lý và chi phí khác có liên quan, không được tính chi phí về tiền thuê đất và khấu hao giá trị nhà; dự án sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hoá) thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao, khoa học – công nghệ.

- Trong thời gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp dự án có nhiều hạng mục công trình hoặc giai đoạn xây dựng độc lập với nhau thì miễn tiền thuê theo từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập đó; trường hợp không thể tính riêng được từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập thì thời gian xây dựng được tính theo hạng mục công trình có tỷ trọng vốn lớn nhất.

b) Miễn 03 năm tiền thuê đất đối với dự án đầu tư thuộc danh mục lĩnh vực ƯĐĐT; tại cơ sở sản xuất kinh doanh (SXKD) mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường;

c) Miễn 07 năm tiền thuê đất đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn là Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Lương, Phổ Yên và Phú Bình; dự án thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ƯĐĐT;

d) Miễn 11 năm tiền thuê đất đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn là Võ Nhai, Định Hoá; dự án thuộc danh mục ƯĐĐT đầu tư vào địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Lương, Phổ Yên, Phú Bình.

đ) Miễn 15 năm tiền thuê đất đối với dự án thuộc danh mục ƯĐĐT đầu tư vào địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn huyện Võ Nhai, Định Hoá.

e) Giảm 50% tiền thuê đất phải nộp cho toàn bộ thời gian thuê đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, dịch vụ của hợp tác xã.

g) Các dự án đầu tư vào Khu Công nghiệp Sông Công không thuộc diện ưu đãi đầu tư thì được miễn 3 năm tiền thuê đất;

3. Nhà đầu tư thuê đất mà ứng trước tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định của chính sách hiện hành.

Điều 6. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Dự án đầu tư đáp ứng một trong các điều kiện sau đây được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp

a) Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực quy định tại danh mục lĩnh vực ƯĐĐT, bao gồm: lĩnh vực ƯĐĐT, lĩnh vực đặc biệt ƯĐĐT.

b) Đầu tư vào địa bàn thuộc danh mục địa bàn ƯĐĐT, bao gồm: Địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn: Huyện Đại Từ, Đồng Hỷ, Phú Lương, Phú Bình và Phổ Yên; Địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn: Huyện Võ Nhai và Định Hoá.

2. Mức thuế suất và thời gian hưởng ưu đãi mức thuế suất

a) Thuế suất 10% áp dụng trong thời gian 15 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:

- Hợp tác xã (HTX) và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn huyện Võ Nhai, Định Hoá;

- Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.

b) Mức thuế suất 15% áp dụng trong 12 năm kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:

- HTX được thành lập tại địa bàn huyện: Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Lương, Phổ Yên, Phú Bình.

- Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục lĩnh vực ƯĐĐT và thực hiện tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Lương, Phổ Yên, Phú Bình.

c) Mức thuế suất 20% áp dụng trong thời gian 10 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:

- Hợp tác xã được thành lập tại địa bàn Thành phố Thái Nguyên, Thị xã Sông Công.

- Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ƯĐĐT.

- Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Lương, Phổ Yên, Phú Bình.

d) Hết thời gian được áp dụng mức thuế suất ưu đãi quy định tại các điểm a, b, c trên đây, hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 28%.

3. Ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm được miễn thuế, giảm thuế như sau:

a) Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đó được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ƯĐĐT.

c) Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn thuộc các huyện Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Lương, Phổ Yên, Phú Bình và cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn các huyện Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Lương, Phổ Yên, Phú Bình.

d). Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ƯĐĐT và thực hiện tại địa bàn các huyện Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Lương, Phổ Yên, Phú Bình.

đ) Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục ngành nghề, lĩnh vực đặc biệt ƯĐĐT hoặc thực hiện tại địa bàn huyện Võ Nhai, Định Hoá.

e) Việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi quy định tại các mục 2, 3 điều này chỉ thực hiện đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập hạch toán kinh tế độc lập và đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.

Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì phải theo dõi hạch toán riêng thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế thì được xác định theo tỷ trọng doanh thu của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế trên tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh.

4. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì được miễn, giảm thuế cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại như sau:

a) Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới không thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục lĩnh vực ƯĐĐT, Danh mục lĩnh vực đặc biệt ƯĐĐT, Danh mục địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn và Danh mục địa bàn có điều kiện KT- XH đặc biệt khó khăn.

b) Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 04 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ƯĐĐT hoặc thực hiện tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Lương, Phổ Yên, Phú Bình.

c) Được miễn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ƯĐĐT hoặc thực hiện tại địa bàn huyện Võ Nhai, Định Hoá.

d) Được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ƯĐĐT và thực hiện tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Lương, Phổ Yên, Phú Bình.

đ) Được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ƯĐĐT và thực hiện tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Lương, Phổ Yên, Phú Bình.

e) Được miễn 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ƯĐĐT và thực hiện tại địa bàn huyện Võ Nhai, Định Hoá, dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ƯĐĐT và thực hiện tại địa bàn huyện Võ Nhai, Định Hoá.

5. Cơ sở kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các phần thu nhập có được trong các trường hợp sau:

a) Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.

b) Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm theo đúng quy trình sản xuất, nhưng tối đa không quá 06 tháng, kể từ ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm sản phẩm.

c) Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam, nhưng tối đa không quá 01 năm, kể từ ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới này để sản xuất sản phẩm.

d). Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.

đ) Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số.

e) Phần thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật.

g) Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.

6. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà đầu tư góp vốn dưới các hình thức: Bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật.

7. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho hợp tác xã có mức thu nhập bình quân tháng trong năm của mỗi lao động dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước.

8. Cơ sở kinh doanh hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 lao động đến 100 lao động nữ và số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động thường xuyên của cơ sở kinh doanh được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với mức chi phí cho lao động nữ.

Điều 7. Ưu đãi về miễn thuế nhập khẩu

1. Miễn thuế nhập khẩu hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư (kể cả dự án mới, mở rộng quy mô dự án, thay thế đổi mới công nghệ), bao gồm:

a) Thiết bị, máy móc;

b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy;

c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm a và điểm b khoản này;

d) Nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định tại điểm a khoản này;

đ) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.

2. Miễn thuế nhập khẩu đối với giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.

3. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện Dự án Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT) và nhà thầu phụ để thực hiện dự án BOT, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT), bao gồm:

a) Thiết bị, máy móc nhập khẩu để tạo tài sản cố định (kể cả thiết bị, máy móc, phụ tùng sử dụng cho việc khảo sát, thiết kế, thi công, xây dựng công trình);

b) Phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thuỷ;

c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân nêu tại khoản này, kể cả trường hợp sử dụng cho việc thay thế, bảo hành, bảo dưỡng trong quá trình vận hành công trình;

d) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để thực hiện dự án, kể cả nguyên liệu, vật tư để phục vụ sản xuất, vận hành công trình.

4. Miễn thuế lần đầu đối với hàng hoá là trang thiết bị nhập khẩu bao gồm: Trang thiết bị phòng khách sạn và trang trí nội thất (giường, tủ, bàn, ghế, điện thoại); Thiết bị vệ sinh; Trang bị nội thất phòng khách (bàn, ghế); Trang thiết bị bếp, phòng ăn, nhà hàng, quầy bar (các loại bếp và dụng cụ làm bếp); Tranh, tượng, thảm và các vật trang trí khác; Tủ lạnh, ti vi, lò vi sóng, máy hút khói, hút bụi, khử mùi, ly, tách, đĩa, chén, bát; Thiết bị nghe nhìn; Dụng cụ đánh golf để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.

5. Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.

6. Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của các dự án thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ƯĐĐT hoặc thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn hoặc thuộc lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng cơ khí, điện, điện tử.

7. Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất đối với nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ƯĐĐT; bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ƯĐĐT hoặc thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn.

Điều 8. Ưu đãi về miễn thuế giá trị gia tăng

Doanh nghiệp không phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp;

Trường hợp cơ sở nhập khẩu dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả loại thiết bị, máy móc trong nước đã sản xuất được thì không tính thuế giá trị gia tăng cho cả dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ.

Điều 9. Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động địa phương

Trường hợp nhà đầu tư đầu tư vào sản xuất, sử dụng tối thiểu 100 lao động địa phương có nhu cầu đào tạo riêng phục vụ cho sản xuất và được tổ chức tuyển dụng thì được Ngân sách tỉnh hỗ trợ, mức tối đa không quá 500.000 đồng/lao động (năm trăm ngàn đồng/lao động).

Chương IV

ĐẢM BẢO THỰC HIỆN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ

Điều 10. Quản lý Nhà nước về thực hiện ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về Ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; Ban Quản lý các khu công nghiệp Thái Nguyên là cơ quan trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận hồ sơ của Nhà đầu tư về đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư, thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư; trình Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc trực tiếp thực hiện nếu là Ban Quản lý các khu công nghiệp Thái Nguyên) cấp giấy chứng nhận đầu tư trong đó có nội dung xác nhận các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư;

b) Xây dựng và công khai quy trình, thủ tục về cấp giấy chứng nhận đầu tư; quy định loại, các dự án phải thẩm định và thời gian giải quyết từng loại công việc trên.

c) Giới thiệu quy trình, thủ tục giải quyết của các ngành đó được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để thực hiện công khai hoá tại nơi đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư.

d) Tiếp nhận kiến nghị của nhà đầu tư để xử lý theo thẩm quyền hoặc phối hợp với ngành hữu quan để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý.

e) Thực hiện và phối hợp với các ngành hữu quan tổ chức cung cấp thông tin cho nhà đầu tư.

2. Các Sở chuyên ngành kinh tế kỹ thuật và cơ quan liên quan:

a) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo lĩnh vực.

b) Xây dựng quy trình, thủ tục giải quyết các vấn đề thuộc ngành đã quy định trong văn bản này trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, công khai hoá tại bộ phận giải quyết của cơ quan; đồng gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện theo quy định.

c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham gia đề xuất, xây dựng và hoàn thiện quy định về ưu đãi khuyến khích đầu tư của tỉnh.

3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã:

a) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương;

b) Công khai địa điểm thực hiện các dự án, thời gian giải phóng mặt bằng.

c) Phổ biến tuyên truyền, giải thích, vận động các tổ chức cá nhân thuộc diện giải phóng mặt bằng và tổ chức giải phóng mặt bằng theo tiến độ, bàn giao đất cho dự án theo quy định.

d) Tăng cường an ninh trật tự, đảm bảo an ninh cho nhà đầu tư.

4. Các ngành, địa phương trong tỉnh theo chức năng và thẩm quyền của mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban Quản lý các khu công nghiệp Thái Nguyên trong công tác quản lý doanh nghiệp; tuân thủ các quy định của pháp luật, các quy định của Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 11. Giải quyết khó khăn, vướng mắc

Trong quá trình thực hiện dự án, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc, các doanh nghiệp trình bày với Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý các khu công nghiệp nếu dự án đầu tư tại khu công nghiệp) để được Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết hoặc đề nghị giải quyết nếu vượt thẩm quyền.

Thời hạn trả lời các doanh nghiệp, các Bên hợp doanh về những đề nghị giải quyết khó khăn, vướng mắc được quy định như sau:

1. Không quá 03 ngày làm việc đối với những vấn đề ít liên quan đến các ngành và địa phương trong tỉnh.

2. Không quá 07 ngày làm việc đối với những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, địa phương.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Khi cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật, thì quy định sẽ được sửa đổi, bổ sung theo hướng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho nhà đầu tư.

Điều 13. Khen thưởng và kỷ luật

Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân tích cực xúc tiến kêu gọi đầu tư, thực hiện tốt và hiệu quả các quy định này được khen thưởng kịp thời.

Tổ chức, cá nhân cố tình không thực hiện hoặc gây cản trở đầu tư thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1205/2007/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 1205/2007/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 22/06/2007
Ngày hiệu lực 02/07/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Đầu tư
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 4 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1205/2007/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1205/2007/QĐ-UBND khuyến khích ưu đãi đầu tư trực tiếp Thái Nguyên


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 1205/2007/QĐ-UBND khuyến khích ưu đãi đầu tư trực tiếp Thái Nguyên
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 1205/2007/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Nguyên
Người ký Nguyễn Văn Kim
Ngày ban hành 22/06/2007
Ngày hiệu lực 02/07/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Đầu tư
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 4 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 1205/2007/QĐ-UBND khuyến khích ưu đãi đầu tư trực tiếp Thái Nguyên

Lịch sử hiệu lực Quyết định 1205/2007/QĐ-UBND khuyến khích ưu đãi đầu tư trực tiếp Thái Nguyên

  • 22/06/2007

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 02/07/2007

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực