Quyết định 1205/QĐ-BNN-TCLN

Quyết định 1205/QĐ-BNN-TCLN năm 2016 hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng các loài cây: Trang, Sú, Mắm đen, Vẹt dù, Bần chua do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 1205/QĐ-BNN-TCLN hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng các loài cây Trang Sú Mắm đen Vẹt dù 2016


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1205/QĐ-BNN-TCLN

Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG CÁC LOÀI CÂY: TRANG, SÚ, MẮM ĐEN, VẸT DÙ VÀ BẦN CHUA

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phquy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cu tchức của B Nông nghiệp và Phát trin nông thôn;

Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng các loài cây: Trang, Sú, Mắm đen, Vẹt dù, Bần chua.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBND các tỉnh, Tp trực thuộc TW;
- Sở NN & PTNT các t
nh, Tp trực thuộc TW;
- Lưu: VP Bộ, TCLN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Hà Công Tuấn

 

HƯỚNG DẪN

KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG CÁC LOÀI CÂY: TRANG, SÚ, MẮM ĐEN, VẸT DÙ, BẦN CHUA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1205/QĐ-BNN-TCLN ngày 08 tháng 4 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

A. CÂY TRANG (Kandelia obovata và Kandelia candel)

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Mục tiêu

Hướng dẫn kỹ thuật nhằm phục vụ trồng rừng phòng hộ chn sóng, gió, bảo vệ môi trường sinh thái, cđịnh các bãi bi, ln biển. Có thể áp dụng cho trồng rừng sản xuất và rừng đặc dụng.

2. Nội dung

Hướng dẫn kỹ thuật này quy định nội dung, nguyên tắc và yêu cầu kỹ thuật từ việc chọn điều kiện gây trồng, nguồn ging, các biện pháp kỹ thuật thu hái trụ mầm, tạo cây con, trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng trng.

3. Đối tượng áp dụng

- Hướng dẫn kỹ thuật này áp dụng cho trồng rừng sử dụng ngun vn ngân sách Nhà nước và khuyến khích các chủ thể trồng rừng từ các ngun vn khác áp dụng để trồng rừng phòng hộ, rừng sản xut và rừng đặc dụng.

- Hướng dẫn kỹ thuật này là cơ sở để xây dựng "Định mức kinh tế kỹ thuật" áp dụng cho trồng rừng Trang.

4. Giải thích từ ngữ

- Điều kiện gây trồng: Điều kiện gây trng trong hướng dn này mô tmột số đặc điểm về thể nền, chế độ thủy triu/thời gian phơi bãi và độ mặn ca nước biển.

- Thời gian phơi bãi: Là số giờ bãi triều không ngập nước thủy triều trong ngày (tính trung bình của các ngày trong năm).

- Ngập triều sâu: Thời gian phơi bãi của đất trồng rừng từ 6-8 giờ/ngày khi thủy triều xuống thấp nhất.

- Ngập triều trung bình: Thời gian phơi bãi của đt trng rừng t8-10 giờ/ngày khi độ lớn của thủy triều ngang bằng với mực nước biển trung bình.

- Ngập triều nông: Thời gian phơi bãi của đt trng rừng t10-16 giờ/ngày khi thủy triều lên cao nhất.

- Thành phần cơ giới đất: Chia làm 3 loại gồm: Bùn (bùn loãng, bùn chặt); sét (sét mềm, sét cứng); cát (cát ln bùn, cát).

II. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG

Trang được trồng ở các bãi triều ở vùng cửa sông và ven biển, nơi có bãi bồi ổn định, vùng nước có độ mặn từ 10 đến 30‰ (độ mặn thích hợp nht từ 15-20‰.). Điều kiện gây trồng Trang được chia là 3 nhóm: Điều kiện thuận lợi (Nhóm I), Điều kiện trung bình (Nhóm II), Điều kiện khó khăn (nhóm III). Chi tiết của các điều kiện gây trồng được thể hiện ở bảng sau:

Điều kiện thuận lợi
(nhóm I)

Điều kiện trung bình
(nhóm II)

Điều kiện khó khăn
(nhóm III)

Thể nền: Đất bùn mềm, đi lún sâu từ 15cm đến 40 cm.

Thể nền: Đất bùn cứng hoặc sét, đi lún từ 5-15cm; có tỷ lệ cát lẫn 50-70%.

Thể nền: Đất sét chặt hoặc sét rắn đi lún < 5cm; có cát lẫn bùn (tỷ lệ cát > 70%).

Chế độ thủy triều: Ngập triều nông.

Chế độ thủy triều: Ngập triều trung bình.

Chế độ thủy triều: Ngập triều sâu.

III. THU HÁI VÀ QUẢN TRỤ MẦM

1. Nguồn giống

Trụ mầm được hái từ nguồn giống đã được công nhận. Nếu chưa có nguồn, giống được công nhận thì chọn lâm phn có cây mẹ trên 5 năm tui, sinh trưởng tốt, tán dày, cân đối, không bị sâu bệnh.

2. Thu hái và bảo quản

- Thời vụ thu hái: Trụ mầm Trang chín từ tháng 4-6. Khi chín, trụ mầm có màu hơi vàng, giữa trụ mm xut hiện vòng nhn dài từ 1-1,5cm, phình to, màu nâu xám, khi đó trụ mầm dễ dàng tách ra khỏi quả. Trụ mầm hình chùy, dài từ 25-40cm, Trọng lượng từ 40-60 trụ mầm (quả)/kg, tỷ lệ nẩy mầm đạt trên 80%.

- Cách thu hái: Trụ mầm được thu hái trực tiếp trên cây mẹ hoặc rung cho trụ mầm rụng xuống.

- Phân loại, bảo quản: Trụ mầm Trang sau khi hái về phân loại, loại bỏ những trụ mầm còn non, bị sâu bệnh hoặc bị gãy. Trụ mm gim tl ny mm nhanh ở điều kiện bình thường, do đó sau khi thu hái về, cần cy ngay vào bu, trụ mầm chưa cy hết, đ nơi m, thoáng mát, tưi nưc hàng ngày; thi gian bảo quản dưới 10 ngày.

IV. TẠO CÂY CON

1. Vườn ươm

Vườn ươm cần đảm bảo những yêu cầu sau đây:

- Gần nơi trồng rừng và thuận lợi cho việc vận chuyển cây con.

- Có chế độ ngập triều, thời gian phơi bãi từ 8-10 giờ/ngày, độ mặn nước biển trung bình từ 5-20‰.

- Bảo vệ cây khỏi động vật thủy sinh, côn trùng, gia súc ăn, phá.

- Không làm vườn ươm gần cửa sông, nơi thủy triu rút nhanh hoặc bị phù sa bồi lắng nhiều.

- Nếu bố trí vườn ươm tạm thời, chọn nơi sóng biển yếu, không làm trôi trụ mầm, cây con. Nếu làm vườn ươm quy mô lớn, lâu dài, đắp bờ xung quanh để điều chỉnh chế độ nước và thuận lợi việc bảo vệ cây con.

2. Tạo bầu

- Loại vỏ bầu: Dùng vỏ bu bằng polyetilen (PE) có đáy, đục lxung quanh và đáy bầu. Nếu xut vườn khi cây từ 8-12 tháng tuổi, dùng bầu 13x18 cm (chu vi 26cm, cao 18cm). Xuất vườn khi cây từ 12-24 tháng tui, dùng bầu 18x22cm (chu vi 36cm, cao 22cm). Trong trường hợp cn cây trên 24 tháng tuổi, chiều cao khi trồng trên 0,8m thì dùng bầu 22x25cm (chu vi 44cm, cao 25cm). Nếu không có túi bầu như kích thước nêu trên thì dùng các loại bầu có thể tích tương đương.

- Hỗn hợp ruột bầu gồm: Bùn đặc, từ 10-40g phân chuồng hoai và từ 5-20g super lân tùy theo kích thước bầu. Bùn được lấy ở lớp mặt trên có nhiu mùn, phù sa. Phân hữu cơ được làm tơi, đập nhỏ sau đó trộn đều với bùn trước khi đóng bầu.

- Đóng bầu: Trộn đều hỗn hợp ruột bầu, cho bùn tới 1/3 chiều cao túi bầu, lèn chặt để định hình bầu, sau đó cho tiếp bùn đầy tới miệng bu.

- Xếp bầu: Tạo mặt luống cho phẳng và xếp bầu thành lung có ch thước rộng 1,2m; chiều dài tùy theo nhu cầu và điu kiện vườn ươm. Các luống cách nhau 0,6m. Sau khi xếp bầu thành, hàng, dùng bùn lấp xung quanh lung đgiữ bu.

3. Cấy trụ mầm vào bầu

Sau khi phân loại, cấy trụ mầm vào bầu, cắm đuôi trụ mầm xung đt, ngập sâu từ 1/3 chiều dài trụ mầm, mỗi bầu ch cy 1 trụ mm. Chọn ngày râm mát đcấy trụ mầm.

4. Chăm sóc cây con

a. Làm dàn che, điều tiết nước

- Làm dàn che 50% ánh sáng trong thời gian mới cấy trụ mầm, sau 15 đến 20 ngày thì dỡ bỏ dàn che.

- Sau khi cấy trụ mầm, trong thời gian đu chỉ điu tiết sao cho nước ngập lấp xấp mặt luống. Khi cây đã nảy mầm, hệ rễ phát triển thì để chế độ nước theo thủy triều để rèn luyện cây cứng cáp, thích ứng với chế độ thủy triu.

b. Bảo vệ

Đặt lưới ở cửa cống và rào chắn xung quanh vườn ươm để ngăn hạn chế các loài thủy sản ăn, cắn trụ mầm. Thường xuyên gỡ bỏ rong, rêu, vật cản bám vào trụ mầm.

c. Nhổ cỏ, bón phân, đảo bầu

- Thường xuyên nhổ cỏ khi thấy cỏ xuất hiện.

- Khi cây có biểu hiện thiếu dinh dưỡng, bón thúc cho cây bằng phân NPK 5:10:3 nng độ 2% hoặc phân khác pha với nồng độ tương đương. Trước khi tưới, đập nhỏ phân, cho vào nước, khong mạnh đ dinh dưng tan. Dùng ô doa tưới đều trên mặt luống từ 3-4 lít/m2, sau đó tưới rửa mặt lá. Trưc khi tưi phân, đợi thủy triều xuống và đóng cửa cống để nước không vào, giữ từ 3-4 ngày sau khi tưới mới mở cống trở lại. Trong trường hợp vườn ươm không có bờ, đợi thủy triều rút xuống khỏi mặt luống mới tưới phân.

- Đảo bầu: Định kỳ 2-3 tháng/lần hoặc khi thấy rễ bắt đầu đâm ra khỏi bầu bằng cách dịch chuyển bầu ra khỏi lung bu, tránh cho r ăn sâu vào đt. Khi đảo bầu, phân loại cây (tt, xu) đcó chế độ chăm sóc thích hợp.

d. Cấy dặm

Các trụ mầm chết cần được cấy dặm cho đến khi không còn trụ mm dự trữ hoặc trụ mầm có rễ quá dài không cy được nữa.

đ. Tiêu chuẩn cây con đem trồng

Tiêu chuẩn cây con xuất vườn trong bảng sau:

Điều kiện gây trồng

Tuổi
(tháng)

Đường kính cổ rễ (cm)

Chiều cao
(m)

Chất lượng

Nhóm I

8 - 12

≥ 0,6

≥ 0,5

Cây con phát triển cân đối, không bị nhiễm bệnh, không bị dập hoặc gẫy ngọn.

Nhóm II

12 - 24

≥ 1,0

≥ 0,8

Nhóm III

> 24

≥ 1,2

≥ 1,0

V. TRỒNG RỪNG

1. Thời vụ trồng

Chọn thời điểm ít sóng biển nhất trong năm và đmặn phù hợp để trồng. Tránh mùa gió bão, đối với miền Bắc trồng từ tháng 5 đến tháng 8, min Nam từ tháng 4 đến tháng 11, trước mùa gió chướng.

2. Phương thức trồng

Trang có thể trồng thuần loài hoặc hỗn giao với các loài Đước vòi (Rhizophora stylosa), Bần chua (Sonneratia caseolaris), Sú (Aegiceras corniculatum (L.) Blanco) vv... tùy từng địa phương.

3. Mật độ trồng

Trang được trồng bằng trụ mầm và cây con có bầu. Mật độ trng, phương thức trồng đưc chia thành 3 nhóm điu kiện gây trng sau:

Phương thức trồng

Nhóm I

Nhóm II

Nhóm III

Trồng bằng trụ mầm

Từ 5.000 cây/ha - 20.000 cây/ha.

 

 

Trồng thuần loài bằng cây con có bầu

2.500 cây/ha; 3.300 cây/ha

3.300 cây/ha; 4.400 cây/ha.

4.400 cây/ha; 5.000 cây/ha

Trồng hỗn loài theo hàng bằng cây con có bầu

- Trồng Trang với Bần chua hoặc Đước vòi, tỷ lệ diện tích 2/3 Trang và 1/3 Bần chua hoặc Đước vòi. Tng mật độ từ 2.500 - 3.300 cây/ha.

- Trồng với Sú theo tỷ lệ 2/3 diện tích Trang: 1/3 diện tích Sú. Tổng mật độ 3.600-5.000 cây/ha.

4. Làm đất

- Điều kiện trồng Nhóm I: Thực hiện trồng rừng theo 2 phương pháp trồng bằng trụ mầm hoặc trồng bằng cây con có bầu.

- Trồng cây bằng trụ mầm: Không cần đào hố

- Trồng bằng cây con có bầu: Đào hcó kích thước lớn hơn túi bu đcó thể đặt cây dễ dàng và trồng ngay sau khi đào hố, kích thước hố 20x20x20cm.

- Nhóm II: Đào hố kích thước 30x30x30cm hoặc 40x40x40cm.

- Nhóm III: Đào hố cải tạo có kích thước 50x50x50crn hoặc 60x60x60cm, sau khi đào, đổ bùn đến 2/3 chiều sâu hố, sau đó lp cát đy đến miệng hố và cắm tiêu.

5. Kỹ thuật trồng

a. Trồng bằng trụ mầm

Khi trồng cắm ngập 1/3 chiều dài trụ mầm, đầu trụ mầm hướng lên trên, mỗi vị trí chỉ cấy 1 trụ mầm.

b. Trồng bằng cây con có bầu

- Chọn cây đủ tiêu chuẩn đem trồng, trước khi trồng từ 7-10 ngày, đưa cây cả bầu lên bờ đất trong bầu ráo nước, giúp bầu chắc, ổn định.

- Ở những nơi có sóng biển to, bầu có thể bị vỡ hoặc trôi cây, trước khi trồng cho bầu vào rọ làm bằng tre, nứa hoặc các vật liệu thích hợp có thể phân hủy trong thời gian dưới 1 năm. Trước khi đặt bầu vào rọ thì xé vỏ bu và tránh làm vỡ bầu. Thời gian nuôi cây trong rọ tre ti thiu là 1 tháng, đ cây bu n định mi đem đi trồng.

- Dùng sọt, ván, thuyền để vận chuyển cây, tránh vỡ bầu, đứt rễ.

- Bóc vỏ bầu (đối với cây không cho vào sọt), đặt cây theo chiều thẳng đứng, mặt bầu cây thấp hơn mặt hố từ 3-5cm, lấp đất và nhấn mạnh quanh bầu. Vỏ bu sau khi bóc cần thu gom về nơi tập trung rác thải (bầu tự hủy không cần bóc bầu).

- Cắm cọc giữ cây: Nếu trồng rừng nơi sóng biển lớn. Dùng cọc Tre; Tràm hoặc vật liệu sẵn có ở địa phương. Chiu dài cọc từ 70-100cm, đưng kính từ 1,5-3cm. Buộc 1 đầu dây vào cọc, đầu kia buộc vào thân cây, (không buộc cọc áp vào thân cây, tránh cọ xát), độ dài đoạn dây giữa cọc và cây 5-7cm, dây buộc cách gốc 20cm.

- Có thể cắm 1 cọc hoặc 3 cọc/cây tùy theo mức độ sóng biển. Nếu cắm 1 cọc nghiêng 45°, đu cọc hưng ra biển. Nếu cm 3 cọc, nghiêng 45°, tạo thế chân kiềng. Nếu bầu rọ thì cắm xuyên qua rọ tre.

6. Trồng dặm

Sau khi trồng 1-2 tháng tiến hành kiểm tra, nếu:

- Cây chết ít (≤10%) và rải rác (dưới 3 cây liền kề nhau) thì không trồng dặm.

- Cây chết > 10% hoặc chết trên 3 cây liền nhau, cần trồng dặm. Việc trồng dặm được tiến hành, trong 3 năm đu (năm trng rừng và 2 năm tiếp theo). Tỷ lệ trồng dặm như sau:

Điều kin gây trồng

Tỷ lệ trồng dặm so với trồng chính

Năm thứ 1

Năm thứ 2

Năm th 3

Nhóm I

15%

10%

5%

Nhóm II

20%

15%

10%

Nhóm III

25%

20%

15%

Nếu trồng rừng bằng trụ mầm, năm thứ 2 và thứ 3 trồng dặm bng cây con có bầu, có đtuổi, kích thước bằng với cây đang trồng. Tỷ lệ % so vi mật độ cây trồng chính (cây có bầu).

VI. CHĂM SÓC VÀ BẢO VỆ RỪNG

1. Chăm sóc rừng

Chăm sóc rừng cần thực hiện trong 4 năm đầu. Thời gian 3 tháng đu sau khi trồng, định kỳ từ 20-30 ngày/ lần, kiểm tra, vớt rác. Sau đó, định kỳ từ 2-4 tháng/lần, cần chăm sóc bằng cách nhổ cỏ, vớt rác, dựng cây. Nơi có Hà (Barnacles) bám lâu có nguy cơ dẫn đến cây chết, cần gỡ bỏ, bt u trùng khi mới bám vào cây.

2. Bảo vệ

- Làm các biển báo nghiêm cấm các hoạt động khai thác, đánh bắt các loài thủy sản trong khu vực trng rừng trong thời gian 2 năm đu.

- Ngăn chặn các hành vi chặt, phá rừng, xâm hại rừng và phòng trừ các loài sinh, vật, sâu bệnh hại.

- Không được đắp đất, quây lưới ngăn dòng chảy trong rừng trồng để nuôi trồng thủy sản hoặc sản xuất kết hp trong 5 năm đu.

Các năm tiếp theo, nếu có các hoạt động nuôi trng thủy sản, cn có phương án tránh tổn hại đến rừng trồng.

3. Nghiệm thu

- Việc nghiệm thu thực hiện theo quy định hiện hành.

- Tỷ lệ sống được quy định như sau: Sau 1 năm, tỷ lệ cây sng đạt ít nhất 70%; sau 2 năm, tỷ lệ cây sống đạt ít nhất 60% và sau 3 năm, tỷ lệ cây sng đạt ít nht 50%. Cây phân bố đều trên khắp diện tích trồng rừng là đạt yêu cầu.

B. CÂY SÚ (Aegiceras corniculatum (L.) Blanco)

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Mục tiêu

Hướng dẫn kỹ thuật nhằm phục vụ trng rừng phòng hộ chắn sóng, gió, bảo vệ môi trường sinh thái, cố định các bãi bồi, lấn biển. Có tháp dụng cho trồng rừng sản xuất và rừng đặc dụng.

2. Nội dung

ng dẫn kỹ thuật này quy định nội dung, nguyên tắc và yêu cu kỹ thuật từ việc chọn điều kiện gây trng, ngun ging, các biện pháp kthut thu hái quả giống, tạo cây con, trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng trng.

3. Đối tượng áp dụng

- Hướng dẫn kỹ thuật này áp dụng cho trng rừng sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và khuyến khích các chủ thể trồng rừng từ các ngun vn khác áp dụng để trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất và rừng đặc dụng.

- Hướng dẫn kỹ thuật này là cơ sở để xây dựng "Định mức kinh tế kỹ thuật" áp dụng cho trồng rừng Sú.

4. Giải thích từ ngữ

- Điều kiện gây trồng: Điều kiện gây trng trong hướng dn này mô tả một số đặc điểm về thể nền, chế độ thủy triều/thời gian phơi bãi và độ mặn của nước biển.

- Thời gian phơi bãi: Là sgiờ bãi triu không ngập nước thy triu trong ngày (tính trung bình của các ngày trong năm).

- Ngập triu sâu: Thời gian phơi bãi ca đt trng rng t 6-8 gi/ngày khi thủy triều xung thp nht.

- Ngập triều trung bình: Thời gian phơi bãi của đt trng rừng từ 8-10 giờ/ngày khi độ lớn của thủy triều ngang bằng với mực nước biển trung bình.

- Ngập triều nông: Thời gian phơi bãi của đt trng rng t10-16 giờ/ngày khi thủy triều lên cao nhất.

- Thành phần cơ giới đất: Chia làm 3 loại gồm: Bùn (bùn loãng, bùn chặt); sét (sét mềm, sét cứng); cát (cát lẫn bùn, cát).

II. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG

Sú là loài cây tiên phong, mọc ở bờ sông hoặc bãi bùn gần cửa sông, độ mặn thích hợp từ 10-25‰. Sú được trng ở 2 nhóm điu kiện gây trng sau:

Điều kiện thuận lợi (nhóm I)

Điều kiện trung bình (nhóm II)

Thể nền: Đất bùn mềm hoặc bùn chặt đi lún từ 15-40cm.

Thể nền: Đất sét mềm hoặc sét chặt đi lún từ 5-15cm.

Chế độ thủy triều: Ngập triều nông

Chế độ thủy triều: Ngập triều trung bình

III. THU HÁI VÀ BẢO QUẢN TRỤ MẦM

1. Nguồn giống

Quả/trụ mm Sú được thu hái từ lâm phn có cây mẹ tn 5 năm tui, sinh trưởng tốt, không bị sâu bệnh hại.

2. Thu hái và bảo quản trụ mầm

- Thời vụ thu hái: Quả Sú chín ttháng 7 đến tháng 10. Quả chín có màu đỏ hồng, chiều dài từ 4-8cm, cong hình sừng trâu, đường kính từ 0,4-0,6cm. Mi quả mang 1 trụ mầm. Một kg có từ 1.200-1.500 trụ mầm, tỷ lệ nảy mầm trên 80%.

- Cách thu hái: Trụ mầm được hái trực tiếp từ cây mẹ.

- Phân loại và bảo quản trụ mầm: Trụ mầm sau khi hái về, lựa chọn, loại bỏ những trụ mầm còn non, bị sâu bệnh, hoặc bị gãy. Trụ mm Sú nảy mm rt nhanh ở điều kiện bình thường, sau khi phân loại trụ mầm, cấy trực tiếp vào bu, nếu chưa cấy kịp, bảo quản quả nơi m. Nếu trời khô, phủ qu bng bao ti và tưới nước hàng ngày, đnơi thoáng mát trong thời gian dưi 10 ngày.

IV. TẠO CÂY CON

1. Vườn ươm

Vườn ươm cần đảm bảo những yêu cu sau đây:

- Gần nơi trồng rừng và thuận lợi cho việc vận chuyển cây con.

- Có chế độ ngập triều, thời gian phơi bãi 8 - 10 giờ/ngày, độ mặn nước biển trung bình < 20‰.

- Bảo vệ cây khỏi động vật thủy sinh, côn trùng, gia súc phá.

- Không làm vườn ươm gần cửa sông, nơi thủy triều rút nhanh hoặc bị phù sa bồi lắng nhiều.

- Nếu bố trí vườn ươm tạm thời chọn nơi sóng biển yếu, không làm trôi cây con. Nếu làm vườn ươm quy mô lớn, lâu dài, đp bờ xung quanh đ điu chỉnh chế độ nước và thuận lợi việc bảo vệ cây con.

2. Tạo bầu

- Loại vỏ bầu và kích thước: Túi bằng polyetilen có đáy, đục l xung quanh và đáy bu. Bu có kích thước 13x18 cm (chu vi 26, chiều cao 18cm).

- Hỗn hợp ruột bầu gồm: Bùn đặc, 10g phân chuồng hoai và 5g super lân tùy theo kích thước bầu. Bùn được lấy ở lp mặt trên có nhiều mùn, phù sa. Phân hữu cơ được làm tơi, đập nhỏ sau đó trộn đều với bùn trước khi đóng bu.

- Đóng bầu: Trộn đều hỗn hp ruột bầu, cho bùn tới 1/3 chiu cao túi bu, lèn chặt để đnh hình bầu, sau đó cho tiếp bùn đầy tới miệng bu.

- Xếp bầu: Tạo mặt luống cho phẳng và xếp bầu thành luống có ch thước rộng 1,2m; chiu dài tùy theo nhu cu và điu kiện vưn ươm. Các lung cách nhau 0,6m. Sau khi xếp bầu thành hàng, dùng bùn lấp xung quanh lung đgiữ bầu.

3. Cấy trụ mầm vào bầu

Sau khi phân loại, cấy trụ mầm vào bầu, cắm đuôi trụ mm xung đt, ngập sâu từ 1/2 chiều dài trụ mầm, mỗi bầu chỉ cấy 1 trụ mm. Chọn ngày râm mát đcấy trụ mầm.

4. Chăm sóc cây con

a. Làm dàn che, điều tiết nước

- Làm dàn che 50% ánh sáng, trong thời gian mới cy trụ mm, sau 15 đến 20 ngày khi cây nảy mầm ổn định thì dỡ bỏ dàn che.

- Sau khi cấy trụ mầm, trong thời gian đu chỉ điu tiết sao cho nước ngập lấp xấp mặt luống. Khi cây đã nảy mầm, hệ rễ phát triển thì để chế độ nước theo thủy triều để rèn luyện cây cứng cáp, thích ứng với chế độ thủy triều.

b. Bảo vệ cây

Đặt lưới ở cửa cống và rào chn xung quanh vườn ươm đngăn, hạn chế các loài thủy sản ăn, cắn trụ mầm. Thường xuyên gỡ bỏ rong, rêu, rác bám vào trụ mầm.

c. Nhổ cỏ, bón phân, đảo bầu

- Nhổ cỏ khi thấy cỏ xuất hiện.

- Khi cây có biểu hiện thiếu dinh dưỡng, bón thúc cho cây bằng phân NPK tỷ lệ 5:10:3 nồng độ 2% hoặc phân khác pha với nng độ tương đương. Trước khi tưới, đập nhỏ phân, cho vào nước, khoắng mạnh đdinh dưỡng tan. Dùng ô doa tưi đều trên mặt luống từ 3-4 lít/m2, sau đó tưới rửa mặt lá. Trước khi tưới phân, đợi thủy triều xuống và đóng cửa cống để nước không vào, giữ từ 3-4 ngày sau khi tưới mới mở cống trở lại. Trong trường hợp vườn ươm không có bờ, đợi thủy triều rút xuống khỏi mặt luống mới tưới phân.

- Đảo bầu: Định kỳ từ 2-3 tháng/lần hoặc khi thấy rễ bắt đầu đâm ra khỏi bầu bằng cách dịch chuyển bầu ra khi luống bầu, tránh cho rễ ăn sâu vào đất. Khi đảo bầu, phân loại cây (tốt, xấu) để có chế độ chăm sóc thích hợp.

d. Cấy dặm

Các trụ mầm chết cần được cấy dặm cho đến khi không còn trụ mm dự trữ hoặc trụ mầm có rễ quá dài không cy được nữa.

đ. Tiêu chuẩn cây con đem trng

- Tuổi cây con: 12-18 tháng tui.

- Đường kính cổ rễ ≥ 0,6 cm.

- Chiều cao cây: cao hơn ≥ 0,4m.

- Cây con phát triển bình thường, không bị nhim bệnh, cụt, gãy.

V. TRỒNG RỪNG

1. Thời vụ trồng

Miền Bắc trồng từ tháng 4 đến tháng 9.

2. Phương thức trồng

Chỉ trồng hỗn loài. Trồng hỗn giao theo băng với các loài khác như: Trang (Kandelia obovata), Bần chua (Sonneratia caseolaris) vv... tùy từng địa phương.

3. Mật độ trồng

Trồng hỗn giao với Bần chua hoặc Trang với tỷ lệ 2/3 diện tích Sú, 1/3 diện tích Bần chua hoặc Trang. Trồng theo băng, tổng số cây từ 3.600-5.000 cây/ha, trong đó, Sú từ 3.000-4.200 cây/ha; Bần chua từ 600-800 cây/ha hoặc Sú t2000-300 cây/ha, Trang từ 1.600-2.000 cây/ha.

4. Làm đất

- Nhóm 1: Đào hố có ch thước 20x20x20cm.

- Nhóm 2: Đào hố có kích thước 30x30x30cm, trồng ngay sau khi đào hố.

5. Kỹ thuật trồng

- Chọn cây đủ tiêu chuẩn đem trồng, trước khi trồng từ 7-10 ngày, đưa cây cả bầu lên bờ để đất trong bầu ráo nước, giúp bu chc, n định.

- Dùng sọt, ván, thuyền để vận chuyển cây, tránh vỡ bu, đứt r.

- Bóc vỏ bầu, đặt cây theo chiều thẳng đứng, mặt bầu cây thấp hơn mặt hố từ 3-5cm, sau khi lấp đất dùng tay, chân nhấn chặt để bùn, đất nén chặt quanh bầu. Vbầu sau khi bóc cần thu gom về nơi tập trung rác thải (bu tự hủy không cần bóc vỏ bầu).

6. Trồng dặm

Sau khi trồng 1-2 tháng tiến hành kiểm tra:

- Nếu cây chết ít (≤10%) và rải rác (dưới 3 cây liền kề nhau) thì không trồng dặm.

- Nếu cây chết > 10% hoặc chết trên 3 cây liền nhau, cần trồng dặm. Việc trồng dặm được tiến hành trong 3 năm đầu (năm trồng rừng và 2 năm tiếp theo).

Tỷ lệ trng dặm như sau:

Điều kiện gây trồng

Tỷ lệ trng dặm so với trng chính

Năm thứ 1

Năm thứ 2

Năm thứ 3

Nhóm I

15%

10%

5%

Nhóm II

20%

15%

10%

VI. CHĂM SÓC VÀ BẢO VỆ RỪNG

1. Chăm sóc rừng trồng

Chăm sóc rừng cần thực hiện trong 4 năm đầu. Thời gian 3 tháng đu sau khi trồng, định kỳ từ 20-30 ngày/ ln, kim tra, vớt rác. Sau đó, định kỳ 2-4 tháng/lần, cần chăm sóc bằng cách nhổ cỏ, vớt rác, dựng cây. Nơi có Hà (Barnacles) bám lâu có nguy cơ dẫn đến cây chết, cần gỡ bỏ, bt u trùng khi mới bám vào cây.

2. Bảo vệ

- Làm các biển báo nghiêm cấm các hoạt động khai thác, đánh bt các loài thủy sản trong khu vực trng rừng trong thời gian 2 năm đu.

- Ngăn chặn các hành vi chặt, phá rừng, xâm hại rừng và phòng trừ các loài sinh vật, sâu bệnh hại.

- Không được đắp đất, quây lưới ngăn dòng chảy trong rừng trồng để nuôi trồng thủy sản hoặc sản xuất kết hợp trong 5 năm đu.

Các năm tiếp theo, nếu có các hoạt động nuôi trồng thủy sản, cn có phương án tránh tổn hại đến rừng trồng.

3. Nghiệm thu

- Việc nghiệm thu thực hiện theo quy định hiện hành.

- Tỷ lệ sống được quy định như sau: Sau 1 năm, tỷ lệ cây sng đạt ít nht 70%; sau 2 năm, tỷ lệ cây sống đạt ít nhất 60% và sau 3 năm, tỷ lệ cây sống đạt ít nhất 50%, cây phân bố đều trên khắp diện tích trng rừng là đạt yêu cu.

C. CÂY MẮM ĐEN (Avicennia officinalis L.)

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Mục tiêu

Hướng dẫn kỹ thuật nhằm phục vụ trồng rừng phòng hộ chắn sóng, gió, bảo vệ môi trường sinh thái, cố định các bãi bồi, ln biển. Có tháp dụng cho trồng rừng sản xuất và rừng đặc dụng.

2. Nội dung

Hướng dẫn kỹ thuật này quy định nội dung, nguyên tắc và yêu cầu kỹ thuật từ việc chọn điều kiện gây trồng, nguồn giống, các biện pháp kỹ thuật thu hái quả giống, tạo cây con, trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng trng.

3. Đối tượng áp dụng

- Hướng dẫn kỹ thuật này áp dụng cho trồng rừng sử dụng ngun vn ngân sách Nhà nước và khuyến khích các chủ thể trồng rừng từ các ngun vn khác áp dụng để trồng rừng phòng hộ, rừng sản xut và rừng đặc dụng.

- Hướng dẫn kỹ thuật này là cơ sở để xây dựng "Định mức kinh tế kỹ thuật” áp dụng cho trồng rừng Mắm đen.

4. Giải thích từ ngữ

- Điều kiện gây trồng: Điều kiện gây trồng trong hướng dẫn này mô tả một số đặc điểm về thể nền, chế độ thủy triều/thời gian phơi bãi và độ mặn của nước biển.

- Thời gian phơi bãi: Là số giờ bãi triều không ngập nước thủy triều trong ngày (tính trung bình của các ngày trong năm).

- Ngập triều sâu: Thời gian phơi bãi của đất trng rừng từ 6-8 gi/ngày khi thủy triều xuống thấp nhất.

- Ngập triều trung bình: Thời gian phơi bãi của đt trng rừng t 8-10 giờ/ngày khi độ lớn của thủy triều ngang bằng với mực nước biển trung bình.

- Ngập triều nông: Thời gian phơi bãi của đất trồng rừng từ 10-16 giờ/ngày khi thủy triều lên cao nht.

- Thành phần cơ giới đất: Chia làm 3 loại gồm: Bùn (bùn loãng, bùn chặt); sét (sét mềm, sét cứng); cát (cát ln bùn, cát).

II. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG

Mắm đen được trồng ở các tỉnh phía Nam từ Khánh Hòa đến Kiên Giang, phía sau đai rừng ngập mặn tiên phong (Mắm trắng, Mắm biển, Bần chua, Đước…) hoặc bãi bồi cố định dọc theo cửa sông ven biển. Độ mặn thích hợp từ 15 - 25‰. Chỉ trồng Mắm đen ở 2 nhóm điều kiện gây trồng sau:

Điều kiện thuận lợi (nhóm I)

Điều kiện trung bình (nhóm II)

Thể nn: Đt bùn chặt hoặc sét mềm đi lún từ 10-30cm.

Thể nền: Đất sét chặt hoặc sét rắn có tỷ lệ cát lẫn <30%.

Chế độ thủy triều: Ngập triều trung bình.

Chế độ thủy triều: Ngập triều nông.

III. THU HÁI VÀ BẢO QUẢN TRỤ MẦM

1. Nguồn giống

Quả giống Mắm đen được hái từ nguồn giống đã được công nhận. Nếu chưa có nguồn giống được công nhận, chọn lâm phần có cây mẹ trên 5 năm tui, sinh trưởng tốt, tán dày, cân đối, không bị sâu bệnh.

2. Thu hái và bảo quản

- Thời vụ thu hái: Quả Mắm đen chín vào tháng 4-6. Quả có dạng hình trứng, gốc tròn, đầu có mũi nhọn, dài 1-3 cm, vỏ có lông vàng mịn, mỗi quả có 1 mầm.

- Cách thu hái: Quả được thu hái trực tiếp từ cây mẹ hoặc nhặt nơi rừng ging.

- Phân loại, bảo quản: Sau khi thu hái, chọn qucòn vỏ, vỏ căng, không nhăn nheo để sử dụng. Mỗi kg quả có từ 300-500 quả. Bảo quản quả trong bao tải, để nơi thoáng mát. Nếu chưa gieo ngay, rải quả thành lớp 10-15cm nơi mát, hàng ngày tưới nước đủ ẩm, có thể bảo quản dưới 10 ngày.

IV. TẠO CÂY CON

1. Vườn ươm

Vườn ươm cần đảm bảo những yêu cu sau đây:

- Gần nơi trồng rừng và thuận lợi cho việc vận chuyển cây con.

- Có chế độ ngập triều, thời gian phơi bãi từ 8-10 gi/ngày, độ mặn nước biển trung bình từ 5 - 20‰.

- Bảo vệ cây khỏi động vật thủy sinh, côn trùng, gia súc ăn, phá.

- Không làm vườn ươm gần cửa sông, nơi thủy triều rút nhanh hoặc bị phù sa bồi lắng nhiều.

- Nếu btrí vườn ươm tạm thời, chọn nơi sóng biển yếu, không làm trôi trụ mầm, cây con. Nếu làm vườn ươm quy mô lớn, lâu dài, đắp bờ xung quanh để điều chỉnh chế độ nước và thuận lợi việc bảo vệ cây con.

2. Xử lý quả

QuMắm đen sau khi ủ từ 3-5 ngày thì ny mầm, hàng ngày tưới nước đến khi quả nảy mầm rồi gieo vào bu.

3. Tạo bầu

- Loại vỏ bầu: Dùng vỏ bầu polyetilen (PE) có đáy, đục lỗ xung quanh và đáy bầu. Nếu xuất vườn khi cây 8-12 tháng tuổi, dùng bầu 13x18 cm (chu vi 26cm, cao 18cm). Xuất vườn khi cây từ 12-24 tháng tuổi, dùng bầu 18x22cm (chu vi 36cm, cao 22cm). Trong trường hợp cần cây trên 24 tháng tuổi, chiều cao khi trồng trên 0,8m thì dùng bầu 22x25cm (chu vi 44cm, cao 25cm). Nếu không có túi bầu như kích thước nêu trên thì dùng các loại bầu có thể tích tương đương.
- Hỗn hợp ruột bầu gồm: Bùn đặc, từ 10-40g phân chuồng hoai và từ 5-20g super lân tùy theo kích thước bầu. Bùn được lấy ở lớp mặt trên có nhiều mùn, phù sa. Phân hữu cơ được làm tơi, đập nhỏ sau đó trộn đều với bùn trước khi đóng bầu.

- Đóng bầu: Trộn đều hỗn hợp ruột bầu, cho bùn tới 1/3 chiều cao túi bầu, lèn chặt để định hình bầu, sau đó cho tiếp bùn đầy tới miệng bầu.

- Xếp bầu: Tạo mặt luống cho phẳng và xếp bầu thành luống có kích thước rộng 1,2m; chiều dài tùy theo nhu cầu và điều kiện vườn ươm. Các luống cách nhau 0,6m. Sau khi xếp bầu thành hàng, dùng bùn lấp xung quanh luống để giữ bầu.

4. Gieo quả vào bầu

Chọn những ngày râm mát hoặc lúc sáng sớm hay chiều mát để gieo. Mi bầu gieo 1 quả, nhấn quả chìm dưới mặt bùn sâu từ 0,5-1 cm.

5. Chăm sóc cây con

a. Làm dàn che, điều tiết nước

- Làm dàn che 50% ánh sáng, dỡ bỏ dàn che khi cây nảy mầm ổn định cao từ 5-7cm.

- Sau khi gieo, trong thời gian đầu đủ chỉ điều tiết sao cho nước ngập xấp mặt luống. Khi cây nảy mầm, rễ đã phát triển tốt thì để chế độ nước theo thủy triu để rèn luyện cây cứng cáp, thích ứng với chế độ thủy triều.

b. Bảo vệ cây

Đặt lưới ở cửa cống và rào chắn xung quanh vườn ươm để ngăn hạn chế các loài thủy sản ăn, cắn mầm. Thường xuyên gỡ bỏ rong, rêu, rác bám vào cây con.

c. Nhổ cỏ, bón phân, đảo bầu

- Nhổ cỏ khi thấy cỏ xuất hiện.

- Khi cây có biểu hiện thiếu dinh dưỡng, bón thúc cho cây bng phân NPK tỷ lệ 5:10:3, nồng độ 2% hoặc phân khác pha với nng đtương đương. Trước khi tưới, đập nhỏ phân, cho vào nước, khoắng mạnh đdinh dưỡng tan. Dùng ô doa tưi đều trên mặt luống từ 3-4 lít/m2, sau đó tưới rửa mặt lá. Trước khi tưi phân, đợi thủy triều xuống và đóng cửa cống để nước không vào, giữ từ 3-4 ngày sau khi tưới mi mở cống trở lại. Trong trường hợp vườn ươm không có bờ, đợi thủy triều rút xuống khỏi mặt luống mới tưới phân.

- Đảo bầu: Định kỳ 2-3 tháng/lần hoặc khi thấy rễ bắt đầu đâm ra khỏi bu bằng cách dịch chuyển bầu ra khỏi luống bầu, tránh cho rễ ăn sâu vào đt. Khi đảo bầu, phân loại cây (tt, xu) đ có chế độ chăm sóc thích hợp.

6. Gieo quả bổ sung

Sau khi gieo quả vào bầu, cần kiểm tra thường xuyên trong tháng đu đ gieo bsung nếu không nảy mầm hoặc cây chết. Việc gieo quả bsung được thực hiện cho đến khi hết quả dự trữ.

7. Tiêu chuẩn cây con xuất vườn

Tiêu chuẩn cây con xuất vườn trong bảng sau:

Điều kiện gây trồng

Tuổi
(tháng)

Đường kính cổ rễ (cm)

Chiều cao (m)

Chất lượng

Nhóm I

8 - 12

≥ 0,5

≥ 0,5

Cây con phát triển cân đi, không bị nhiễm bệnh, không bị dập hoặc gy ngọn.

Nhóm II

13 - 18

≥ 0,9

≥ 0,8

V. TRỒNG RỪNG

1. Thời vụ trồng

Chọn thời điểm ít sóng biển nhất trong năm và độ mặn phù hợp để trng cây. Tránh mùa gió bão, đối với miền Bắc trồng từ tháng 6 đến tháng 8, min Nam từ tháng 6 đến tháng 11.

2. Phương thc trồng

Mắm đen có thể trồng thuần loài hoặc hỗn giao theo hàng với các loài khác, tùy từng vùng như Bần trắng (Sonneratia alba); Mm trng (Avicennia alba).

3. Mật độ trồng

Mắm đen được trồng bằng cây con có bầu. Mật độ trồng, phương thức trồng được chia thành 2 nhóm điều kiện gây trng sau:

Phương thức trồng

Nhóm I

Nhóm II

Trồng thuần loài bằng cây con có bu

2.000 cây/ha; 2500 cây/ha

2.000 cây/ha; 2.500 cây/ha; 3.300 cây/ha

Trồng hỗn loài theo hàng bằng cây con có bầu

- Trồng hỗn giao với các loại khác: Bn trng (Sonneratia alba); Mắm trắng (Avicennia alba).

- Tỷ lệ hỗn giao: 2/3 Mắm đen, 1/3 các loài khác sao cho tổng mật độ là 2500 cây/ha hoặc 3300 cây/ha.

4. Xử lý thực bì

Nếu nơi trồng Mắm đen có thực bì, cn xử lý thực bì trưc khi trồng rng. Xử lý thực bì cục bộ quanh hố trồng với đường kính 1m. Không chặt bỏ những cây thân gỗ hoặc dừa nước.

5. Làm đất

- Nhóm I: Đào hố có kích thước 20x20x20cm hoặc 30x30x30cm và trồng ngay sau khi đào hố.

- Nhóm II: Đào hố kích thước 30x30x30cm, hoặc 40x40x40cm.

6. Kỹ thut trồng

- Chọn cây đủ tiêu chuẩn đem trồng, trước khi trồng từ 7-10 ngày, đưa cây cả bầu lên bờ để đất trong bầu ráo nước, giúp bầu chc, n định.

- Dùng sọt, ván, thuyền để vận chuyển cây, tránh vỡ bầu, đứt rễ.

- Bóc vỏ bầu, đặt cây theo chiều thẳng đứng, mặt bầu cây thấp hơn mặt hố từ 3-5cm sau khi lấp đất dùng tay, chân nhấn chặt để bùn, đt nén chặt quanh bầu. Vỏ bầu sau khi bóc cần thu gom vnơi tập trung rác thải (bu tự hoại không cần bóc vỏ bầu).

- Cắm cọc giữ cây: Nếu trồng rừng ở nơi sóng biển lớn, dùng cọc tre, tràm hoặc vật liệu sẵn có địa phương để cm cọc giữ cây. Chiều dài cọc từ 70-100cm, đưng kính từ 1,5-3cm. Buộc 1 đầu dây vào cọc, đầu kia buộc vào thân cây, (không buộc cọc áp vào thân cây, tránh cọ xát), độ dài đoạn dây giữa cọc và cây 5-7cm, dây buộc cách gc 20cm.

Cắm 1 cọc nghiêng 45°, đầu cọc hướng ra biển.

7. Trồng dặm

Sau khi trồng 1-2 tháng tiến hành kim tra nếu:

- Nếu cây chết ít (≤10%) và rải rác (dưới 3 cây liền kề nhau) thì không trồng dặm.

- Nếu cây chết > 10% hoặc chết trên 3 cây liền nhau, cần trồng dặm. Việc trồng dặm được tiến hành trong 3 năm đầu (năm trồng rừng và 2 năm tiếp theo). Tỷ lệ trồng dặm như sau:

Điều kiện gây trồng

Tỷ lệ trồng dặm so với trồng chính

Năm thứ 1

Năm thứ 2

Năm thứ 3

Nhóm I và nhóm II

15%

10%

5%

VI. CHĂM SÓC VÀ BẢO VỆ RỪNG

1. Chăm sóc rừng

Chăm sóc rừng cần thực hiện trong 4 năm đầu. Thời gian 3 tháng đầu sau khi trồng, định kỳ từ 20-30 ngày/lần, kiểm tra, vớt rác. Sau đó, định kỳ 2-4 tháng/lần, cần chăm sóc bằng cách nhổ cỏ, vớt rác, dựng cây. Nơi có Hà (Barnacles) bám lâu có nguy cơ dẫn đến cây chết, cần gỡ bỏ, bắt ấu trùng khi mới bám vào cây.

2. Bảo vệ

- Làm các biển báo nghiêm cấm các hoạt động thai khác, đánh bắt các loài thủy sản trong khu vực trồng rừng trong thời gian 2 năm đầu.

- Ngăn chặn các hành vi chặt, phá rừng, xâm hại rừng và phòng trừ các loài sinh vật, sâu bệnh hại.

- Không được đắp đất, quây lưới ngăn dòng chảy trong rừng trng để nuôi trồng thủy sn hoặc sản xuất kết hợp trong 5 năm đu.

Các m tiếp theo, nếu có các hoạt động nuôi trồng thủy sản, cn có phương án tránh tổn hại đến rừng trng.

3. Nghiệm thu

- Vic nghiệm thu thực hiện theo quy định hiện hành.

- T lsống được quy định như sau: Sau 1 năm, tỷ lệ cây sống đạt ít nht 80%; sau 2 năm, tỷ lệ cây sống đạt ít nhất 70% và sau 3 năm, tỷ lệ cây sống đạt ít nhất 60%, cây phân bố đều trên khắp diện tích trồng rừng là đạt yêu cầu.

D. CÂY VẸT DÙ (Bruguiere gymnorhiza (L.) Lam)

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Mục tiêu

Hướng dẫn kỹ thuật nhằm phục vụ trồng rừng phòng hộ chắn sóng, gió, bảo vệ môi trường sinh thái, cố định các bãi bồi, ln biển. Có tháp dụng cho trồng rừng sản xuất và rừng đặc dụng.

2. Nội dung

Hướng dẫn kỹ thuật này quy định nội dung, nguyên tắc và yêu cu kỹ thuật tviệc chọn điều kiện gây trng, nguồn giống, các biện pháp kỹ thuật thu hái trụ mầm, tạo cây con, trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng trng.

3. Đối tượng áp dụng

- Hướng dẫn kỹ thuật này áp dụng cho trồng rừng, sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và khuyến khích các chủ thể trồng rừng t các ngun vn khác áp dụng để trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất và rừng đặc dụng.

- Hướng dẫn kỹ thuật này là cơ sở để xây dựng "Định mức kinh tế kỹ thuật" áp dụng cho trồng rừng Vẹt dù.

4. Giải thích từ ngữ

- Điều kiện gây trồng: Điều kiện gây trồng trong hướng dẫn này mô tả một số đặc điểm vthể nền, chế độ thủy triều/thời gian phơi bãi và độ mặn của nước biển.

- Thời gian phơi bãi: Là số giờ bãi triều không ngập nước thủy triu trong ngày (tính trung bình của các ngày trong năm).

- Ngập triều sâu: Thời gian phơi bãi của đất trồng rừng từ 6-8 gi/ngày khi thủy triều xuống thấp nhất.

- Ngập triều trung bình: Thời gian phơi bãi của đất trồng rừng từ 8-10 giờ/ngày khi độ lớn của thủy triều ngang bằng với mực nước biển trung bình.

- Ngập triều nông: Thời gian phơi bãi của đất trng rừng từ 10-16 giờ/ngày khi thủy triều lên cao nhất.

- Thành phần cơ giới đất: Chia làm 3 loại gồm: Bùn (bùn loãng, bùn chặt); sét (sét mềm, sét cứng); cát (cát ln bùn, cát).

II. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG

Vẹt dù được mọc ở phía sau đai rừng ngập mặn thường mọc cùng với các loài thuc chi Đước, trên các bãi bồi cố định. Độ mặn thích hợp từ 15-25‰. Trồng Vẹt dù ở 3 nhóm điều kiện gây trồng sau:

Điều kiện thuận lợi
(Nhóm I)

Điều kiện trung bình
(Nhóm II)

Điều kiện khó khăn
(Nhóm III)

Thể nền: Đt bùn chặt hoặc sét mềm đi lún từ 10 - 30cm.

Thể nền: Đất sét chặt hoặc sét rắn có tỷ lệ cát lẫn < 30%.

Thể nền: Đất sét rắn có lẫn cát hoặc đá ln từ 50-70%

Chế độ thủy triều: Ngập triều nông (thời gian phơi bãi 10-12 giờ/ngày).

Chế độ thủy triều: ngập triều nông (thời gian bãi 12-16 giờ/ngày).

Chế độ thủy triều: ngập triều nông (thời gian phơi bãi trên 16 giờ/ngày).

III. THU HÁI VÀ BẢO QUẢN TRỤ MẦM

1. Nguồn giống

Quả/Trụ mầm được hái từ nguồn giống đã được công nhận hoặc ở những lâm phn có cây mẹ trên 5 năm tuổi, sinh trưởng tốt, tán dày, cân đi, hệ rphát triển dày và rộng, không bị sâu bệnh.

2. Thu hái và bảo quản

- Thời vụ thu hái: Quả Vẹt dù chín từ tháng 7-12 tùy từng vùng. Khi chín, trụ mầm có màu xanh sẫm, chiều dài trụ mầm từ 15-25 cm, đầu nhọn hơi có góc, trọng lượng đạt 45-60 qu/kg, tỷ lệ ny mm 80%.

- Cách thu hái: Hái trên cây hoặc nhặt quả rụng dưới gốc. Chọn trụ mầm to, già, có màu xanh sm, dù của quả đã héo và sắp rụng hoặc chọn quả mới rụng.

- Phân loại: Trụ mầm sau khi thu hái về, loại bỏ những trụ mầm còn non, bị sâu bệnh hoặc bị gãy. Không chọn những trụ mầm có những chm màu nâu sm, biểu hiện phần mô phía trong đã bị chết.

- Bảo quản: Trụ mầm Vẹt dù nảy mầm rất nhanh ở điều kiện thường, do đó sau khi thu hái vnếu thấy trụ mm đã nẩy mầm thì cấy ngay vào bầu hoặc đem trng. Nếu chưa cy, bo qun qu nơi m, có thể phủ bằng bao tải và tưới nưc hàng ngày, để nơi thoáng mát trong thời gian dưới 10 ngày.

IV. TẠO CÂY CON

1. Vườn ươm

Vườn ươm cần đảm bảo những yêu cu sau đây:

- Gần nơi trồng rừng và thuận lợi cho việc vận chuyển cây con.

- Có chế độ ngập triều, thời gian phơi bãi từ 8 - 10 giờ/ngày, độ mặn nước biển trung bình từ 5-20‰.

- Bảo vệ cây khỏi động vật thủy sinh, côn trùng, gia súc ăn, phá.

- Không làm vườn ươm gần cửa sông, nơi thủy triều rút nhanh hoặc bị phù sa bồi lắng nhiều.

- Nếu btrí vườn ươm tạm thời, chọn nơi sóng biển yếu, không làm trôi trmầm, cây con. Nếu làm vườn ươm quy mô ln, lâu dài, đắp bờ xung quanh đ điu chỉnh chế độ nước và thuận lợi việc bảo vệ cây con.

2. Tạo bầu

- Loại vỏ bầu: Dùng vỏ bầu bằng polyetilen (PE) có đáy, đục lỗ xung quanh và đáy bầu. Nếu xuất vườn khi cây từ 8-12 tháng tui, dùng bu 13x18 cm (chu vi 26cm, cao 18cm). Xuất vườn khi cây từ 12-24 tháng tui, dùng bu 18x22cm (chu vi 36cm, cao 22cm). Trong trường hợp cn cây trên 24 tháng tui, chiều cao khi trồng trên 0,8m thì dùng bầu 22x25cm (chu vi 44cm, cao 25cm). Nếu không có túi bầu như kích thước nêu trên thì dùng các loại bu có thể tích tương đương.

- Hỗn hợp ruột bầu gồm: Bùn và 10-40g phân chuồng hoai + 5-20 g super lân tùy theo kích thước bầu. Bùn được lấy ở lớp mặt trên có nhiều mùn, phù sa. Phân hữu cơ được làm tơi, đập nhỏ sau đó trộn đều với bùn trước khi đóng bầu.

- Đóng bầu: Trộn đều hỗn hợp ruột bầu, cho bùn tới 1/3 chiều cao túi bầu, lèn chặt để định hình bầu, sau đó cho tiếp bùn đầy tới miệng bu.

- Xếp bầu: Trang mặt luống cho phẳng và xếp bầu thành luống có kích thước rộng 1,2m; chiều dài tùy theo nhu cầu và điều kiện vườn ươm. Các lung cách nhau 0,6m. Sau khi xếp bầu thành hàng, dùng bùn lấp xung quanh để lung giữ bầu.

3. Cấy trụ mầm vào bầu

Sau khi phân loại, cấy trụ mầm vào bầu, cắm đuôi trụ mm xung đt, ngập sâu từ 1/3 chiều dài trụ mầm, mỗi bầu chỉ cấy 1 trụ mm. Chọn ngày râm mát để cấy trụ mầm.

4. Chăm sóc cây con

a. Làm dàn che, điều tiết nước

- Làm dàn che 50% ánh sáng trong thời gian mới cấy trụ mầm, dỡ bỏ dàn che sau 15 đến 20 ngày.

- Sau khi cấy trụ mầm, trong thời gian đầu chỉ điều tiết sao cho nước ngập lấp xấp mặt luống. Khi cây đã nảy mầm, hệ rễ phát triển thì đ chế độ nước theo thy triều để rèn luyện cây cứng cáp, thích ứng với chế độ thủy triu.

b. Bảo vệ cây

Đặt lưới ở cửa cống và rào chắn xung quanh vườn ươm để ngăn không cho các loài thủy sản ăn, cắn trụ mầm. Thường xuyên gỡ bỏ rong, rêu, rác bám vào trụ mầm.

c. Nhổ cỏ, bón phân, đảo bầu

- Nhổ cỏ khi thấy cỏ xuất hiện.

- Khi cây có biểu hiện thiếu dinh dưỡng, bón thúc cho cây bng phân NPK tỷ lệ 5:10:3 nồng độ 2% hoặc phân khác pha với nng độ tương đương. Trước khii, đập nhỏ phân, cho vào nước, khoắng mạnh để dinh dưỡng tan. Dùng ô doa tưi đều trên mặt luống từ 3-4 lít/m2, sau đó tưới rửa mặt lá. Trước khi tưới phân, đợi thủy triều xuống và đóng cửa cống đnước không vào, gitừ 3-4 ngày sau khi tưới mới mở cống trở lại. Trong trường hợp vườn ươm không có bờ, đợi thủy triều rút xuống khỏi mặt lung mi tưới phân.

- Đảo bầu: Định kỳ 2-3 tháng/lần hoặc khi thấy rễ bắt đầu đâm ra khỏi bầu bằng cách dịch chuyn bu ra khỏi lung bu, tránh cho rễ ăn sâu vào đt. Khi đảo bầu, phân loại cây (tốt, xấu) để có chế độ chăm sóc thích hợp.

d. Cấy dặm

Các trụ mầm chết cần được cấy dặm cho đến khi không còn trụ mầm dự trữ hoặc trụ mầm có rễ quá dài không cy được nữa.

5. Tiêu chuẩn cây con xuất vườn

Tiêu chuẩn cây con xuất vườn trong bảng sau:

Điều kiện gây trồng

Tuổi
(tháng)

Đường kính cổ rễ (cm)

Chiều cao (m)

Chất lượng

Nhóm I

< 12

0,5

0,4

Cây con phát triển cân đối, không bị nhiễm bệnh, không bị dập hoặc gẫy ngọn

Nhóm ll

12 - 24

0,8

0,6

Nhóm III

> 24

1,3 - 1,5

0,9

V. TRỒNG RỪNG

1. Thời vụ trồng

- Trồng trụ mầm: từ tháng 7-11, tùy từng vùng khi có trụ mầm chín.

- Trồng cây có bầu: Miền Bắc trồng từ tháng 6 đến tháng 8; miền Nam từ tháng 6 đến tháng 11.

2. Phương thức trồng

Vẹt dù có thể trồng thuần loài hoặc hỗn giao với các loài: Đước đôi (Rhizophora apiculata) vv...

3. Mật độ trồng

Vẹt dù được trồng bằng trụ mầm và cây con có bầu. Mật độ trồng, phương thức trồng được chia thành 3 nhóm điều kiện gây trồng sau:

Phương thức trồng

Nhóm I

Nhóm II

Nhóm III

Trồng bằng trụ mầm

Từ 5.000 cây/ha - 10.000 cây/ha.

 

 

Trồng thuần loài bằng cây con có bầu

2.500 cây/ha; 3.300 cây/ha

Trồng hỗn loài theo hàng bằng cây con có bu

Trồng hỗn giao với Đước đôi theo tỷ lệ 2/3 Vẹt dù và 1/3 cây khác sao cho tổng mật độ đạt 3300 cây/ha.

4. Xử lý thực bì

Nếu nơi trồng Vẹt dù có thực bì, cn xử lý thực bì trưc khi trng rng. Xử lý thực bì cục bquanh hố trồng vi đường kính 1m. Không chặt bỏ những cây thân gỗ hoặc dừa nước.

5. Làm đất

- Nhóm I: Thực hiện trồng rừng theo 2 phương thức: Trồng bằng trụ mầm hoặc bằng cây con có bầu:

+ Trồng bằng trụ mầm: Cắm trực tiếp trụ mầm.

+ Trồng bằng cây con có bầu: Đào hố có kích thước lớn hơn túi bu đ có thể đặt cây dễ dàng, và trồng ngay sau khi đào h.

- Nhóm II: Trồng bằng cây con có bu, đào hkích thước 30x30x30cm hoặc 40x40x40cm.

- Nhóm III: Trồng bằng cây con có bầu, đào hố cải tạo kích thước 50x50x50cm hoặc 60x60x60cm. Sau khi đào, đổ bùn đến 2/3 chiều sâu hố, phủ cát lên trên mặt hố.

6. Kỹ thuật trồng

a. Trồng bằng trụ mầm

Khi trồng cắm ngập từ 1/3 chiu dài trụ mm, đu trụ mm hưng lên trên, mỗi vị trí chỉ cấy 1 trụ mầm.

b. Trồng bằng cây con có bầu

- Chọn cây đủ tiêu chuẩn đem trồng, trước khi trồng từ 7-10 ngày, đưa cây cả bầu lên bờ để đất trong bầu ráo nước, giúp bu chc, n định.

- Ở những nơi có sóng biển to, bầu có thể bị vỡ hoặc trôi cây, trưc khi trồng cho bầu vào rọ làm bằng tre, nứa hoặc các vật liệu thích hợp có thphân hủy trong thời gian dưới 1 năm. Trước khi đặt bu vào rọ thì xé vỏ bu và tránh làm vỡ bầu. Thời gian nuôi cây trong rọ tre tối thiểu là 1 tháng, đ cây bu n định mới đem đi trồng.

- Dùng sọt, ván, thuyền để vận chuyển cây, tránh vỡ bầu, đứt rễ.

- Bóc vỏ bầu (đối với cây không cho vào sọt), đặt cây theo chiều thẳng đứng, mặt bầu cây thấp hơn mặt hố từ 3-5cm, lp đt và nhn mạnh quanh bu. V bu sau khi bóc cần thu gom về nơi tập trung rác thải (bầu tự hủy không cn bóc bầu).

7. Trồng dặm

Sau khi trồng từ 1-2 tháng tiến hành kiểm tra nếu:

- Nếu cây chết ít (≤10%) và rải rác (dưới 3 cây lin k nhau) thì không trồng dặm.

- Nếu cây chết > 10% hoặc chết trên 3 cây liền nhau, cần trồng dặm. Việc trồng dặm được tiến hành trong 3 năm đầu (năm trồng rừng và 2 năm tiếp theo).

Tỷ lệ trồng dặm như sau:

Điều kiện gây trồng

Tỷ lệ trồng dặm so với trồng chính

Năm th 1

Năm thứ 2

Năm thứ 3

Nhóm I, nhóm II và nhóm III

15%

10%

5%

- Nếu trồng rừng bằng trụ mầm, năm thứ 2 và 3 trồng dặm bng cây con có bầu, có độ tuổi, kích thưc bằng với cây đang trồng. Tỷ lệ % so với mật độ cây trồng chính (cây có bu).

VI. CHĂM SÓC VÀ BẢO VỆ RỪNG

1. Chăm sóc rừng

Chăm sóc rừng cần thực hiện trong 4 năm đầu. Thời gian 3 tháng đầu sau khi trồng, định kỳ từ 20-30 ngày/lần, kiểm tra, vớt rác. Sau đó, định kỳ từ 2-4 tháng/lần, cần chăm sóc bằng cách nhổ cỏ, vớt rác, dựng cây. Nơi có Hà (Barnacles) bám lâu có nguy cơ dẫn đến cây chết, cần gỡ bỏ, bắt ấu trùng khi mới bám vào cây.

2. Bảo vệ

- Làm các biển báo nghiêm cấm các hoạt động thai khác, đánh bắt các loài thủy sản trong khu vực trồng rừng trong thời gian 2 năm đầu.

- Ngăn chặn các hành vi chặt, phá rừng, xâm hại rừng và phòng trừ các loài sinh vật, sâu bệnh hại.

- Không được đắp đất, quây lưới ngăn dòng chảy trong rừng trng để nuôi trồng thủy sn hoặc sản xuất kết hợp trong 5 năm đu.

Các m tiếp theo, nếu có các hoạt động nuôi trồng thủy sản, cn có phương án tránh tổn hại đến rừng trng.

3. Nghiệm thu

- Vic nghiệm thu thực hiện theo quy định hiện hành.

- T lsống được quy định như sau: Sau 1 năm, tỷ lệ cây sống đạt ít nht 80%; sau 2 năm, tỷ lệ cây sống đạt ít nhất 70% và sau 3 năm, tỷ lệ cây sống đạt ít nhất 60%, cây phân bố đều trên khắp diện tích trồng rừng là đạt yêu cầu.

E. CÂY BẦN CHUA (Sonneratia caseolaris (L.) Engler)

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Mục tiêu

Hướng dẫn kỹ thuật nhằm phục vụ trồng rừng phòng hộ chắn sóng, gió, bảo vệ môi trường sinh thái, cố định các bãi bồi, ln biển. Có tháp dụng cho trồng rừng sản xuất và rừng đặc dụng.

2. Nội dung

Hướng dẫn kỹ thuật này quy định nội dung, nguyên tắc và yêu cu kỹ thuật tviệc chọn điều kiện gây trng, nguồn giống, các biện pháp kỹ thuật thu hái quả giống, tạo cây con, trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng trồng.

3. Đối tượng áp dụng

- Hướng dẫn kỹ thuật này áp dụng cho trồng rừng sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và khuyến khích các chủ thể trồng rừng t các ngun vn khác áp dụng để trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất và rừng đặc dụng.

- Hướng dẫn kỹ thuật này là cơ sở để xây dựng "Định mức kinh tế kỹ thuật" áp dụng cho trồng rừng Bần chua.

4. Giải thích từ ngữ

- Điều kiện gây trồng: Điều kiện gây trồng trong hướng dẫn này mô tả một số đặc điểm vthể nền, chế độ thủy triều/thời gian phơi bãi và độ mặn của nước biển.

- Thời gian phơi bãi: Là số giờ bãi triều không ngập nước thủy triu trong ngày (tính trung bình của các ngày trong năm).

- Ngập triều sâu: Thời gian phơi bãi của đất trồng rừng từ 6-8 gi/ngày khi thủy triều xuống thấp nhất.

- Ngập triều trung bình: Thời gian phơi bãi của đất trồng rừng từ 8-10 giờ/ngày khi độ lớn của thủy triều ngang bằng với mực nước biển trung bình.

- Ngập triều nông: Thời gian phơi bãi của đất trng rừng từ 10-16 giờ/ngày khi thủy triều lên cao nhất.

- Thành phần cơ giới đất: Chia làm 3 loại gồm: Bùn (bùn loãng, bùn chặt); sét (sét mềm, sét cứng); cát (cát ln bùn, cát).

II. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG

- Bần Chua được trồng ở vùng bãi bồi ven biển, gn cửa sông, nơi có bãi bồi ổn định. Độ mặn thích hợp từ 5 - 20 ‰. Điều kiện gây trng Bn chua được chia là 3 nhóm: Điều kiện thuận lợi (nhóm I), Điều kiện trung bình (nhóm II), Điều kiện khó khăn (nhóm III). Chi tiết của các điều kiện gây trng được thể hiện ở bảng sau:

Điều kiện thuận lợi
(nhóm I)

Điều kiện trung bình
(nhóm II)

Điều kiện khó khăn
(nhóm III)

Thể nền: Đất bùn mềm hoặc bùn chặt đi lún từ 15 - 40cm.

Thể nền: Đất bùn cứng hoặc sét mềm đi lún từ 5-15cm, lẫn cát (cát <50 %)

Thể nền: Đất sét chặt hoặc sét rắn hoặc đất lẫn cát (tỷ lệ cát từ 50 - 70% đi lún dưới 5 cm.

Chế độ thủy triều: Ngập triều trung bình.

Chế độ thủy triều: Ngập triều trung bình

Chế độ thủy triều: Ngập triều sâu

III. THU HÁI VÀ BẢO QUẢN HẠT GIỐNG

1. Nguồn quả giống

Quả giống được hái từ nguồn giống đã được công nhận, ở những lâm phn có cây mẹ trên 6 năm tuổi, sinh trưởng tốt, tán dày, cân đi, không bị sâu bệnh.

2. Thu hái và bảo quản hạt

- Thi vụ thu hái: Bần chua chín từ tháng 5 đến tháng 11, tùy từng địa phương. Quả có dạng hình cầu, cao từ 1,5-2cm; đường kính từ 3-5cm, gc có thùy đài xòe ra; hạt nhiều và dẹt. Mỗi kg quả có từ 10-20 quả. Quả có rt nhiu hạt (dao động trong khoảng từ 500-1.200 hạt/quả), hạt dài từ 1-2 mm.

- Cách thu hái: Quả được thu hái trực tiếp từ cây mẹ hoặc rung cho quả rụng xuống. Có thể đặt ô hứng quả bằng lưới dưới gốc cây mẹ, hoặc chọn thời điểm thủy triều chưa lên để nhặt quả rụng dưới gốc cây mẹ đã chọn. Chỉ nhặt những quả đã chín, có màu xanh thẫm, phần quả phía cuống mềm.

- Bảo quản hạt giống: Quả sau khi thu hái, nếu đã chín, mềm bóp nhuyn thịt quả trong chậu nưc đhạt nổi lên rồi vớt bằng rổ có các lỗ kích thước nhỏ hơn ht (rổ có l <0,7mm). Quả chưa mềm đều thì ủ trong túi 2-3 ngày, quả sẽ chín mềm, sau đó tách hạt bằng phương pháp nêu trên. Mỗi kg hạt có khoảng 180.000-220.000 hạt. Hạt sau khi tách từ quả, rải thành 1 lớp mỏng, dy 2-3cm, đ nơi thoáng, mát, tránh ánh nắng mặt trời trong thời gian 1 ngày cho hạt ráo nước trước khi gieo. Nếu gieo trong 1-2 ngày sau khi tách hạt, tỷ lệ nảy mm đạt từ 70%-85%. Hạt sẽ bị mất sức nảy mầm trong vòng 1 tháng. Bảo quản hạt bng cách cho cquả đã chín vào bao tải hoặc túi vải, ngâm dưới nước biển nơi bãi triều, thời gian bảo quản được 2-4 tháng.

IV. TẠO CÂY CON

1. Chọn lập vườn ươm.

Vườn ươm cần đảm bảo những yêu cu sau đây:

- Gần nơi trồng rừng và thuận lợi cho việc vận chuyển cây con.

- Có chế độ ngập triều, thời gian phơi bãi từ 8 - 10 giờ/ngày, độ mặn nước biển trung bình từ 5-20‰.

- Bảo vệ cây khỏi động vật thủy sinh, côn trùng, gia súc ăn, phá.

- Không làm vườn ươm gần cửa sông, nơi thủy triều rút nhanh hoặc bị phù sa bồi lắng nhiều.

- Nếu btrí vườn ươm tạm thời, chọn nơi sng biển yếu, không làm trôi trmầm, cây con. Nếu làm vườn ươm quy mô ln, lâu dài, đắp bờ xung quanh đ điu chỉnh chế độ nước và thuận lợi việc bảo vệ cây con.

2. Xử lý và gieo hạt

Hạt Bần chua có thể thực hiện theo hai cách sau:

- Gieo hạt trên luống: Đất trước khi gieo cần làm nhuyễn bùn tới độ sâu 20cm, sau đó lên luống có bề rộng từ 1-1,2 m; chiều dài tùy theo yêu cu và điu kiện vườn ươm. Giữa các luống, làm rãnh rộng 0,6m để thuận lợi chăm sóc và nước lên xung theo thủy triu. Sau khi lên xuống, rắc vôi bột với lượng 1,0kg/20m2 để xử lý mầm bệnh và động vật ăn cây. Trước khi gieo, ngâm hạt trong nước ấm 40°C từ 6-8 giờ, sau đó vt ra để hạt ráo, trộn thêm cát với tỷ lệ 1 hạt: 2 cát để gieo hạt cho đều. Khi gieo cần vãi mạnh để hạt bám chặt vào bùn. 1kg hạt gieo trên 20m2 mặt lung. Chọn thời điểm sáng sm hoc chiều mát, tri lặng gió để gieo.

- Gieo hạt trực trực tiếp vào bầu: Sau khi tách khỏi quả, hạt được cho vào túi vải, ủ 3-5 ngày cho hạt nảy mầm. Trong thời gian ủ, cần rửa chua hàng ngày bằng nước ấm 40°C. Khi hạt nứt nanh, gieo mỗi bầu 2-3 hạt. Khi gieo, dùng tay nhấn cho hạt chìm dưới lớp bùn 2-3mm.

3. Chăm sóc sau khi gieo hạt

- Luống gieo cần luôn luôn đủ ẩm. Khi thấy mặt luống hoặc bầu khô, mở cống cho nước vào, thời gian đầu chỉ cho nước vào ngập xp mặt lung gieo. Khi cây đã mọc n định, có r bám chc vào đt và có kh năng chu được ngp thì mở cống để nước vào ra theo thủy triều.

- Sau khi gieo hạt, làm giàn che 50% ánh sáng bằng lưới. Khi cây mọc n định, đạt chiều cao từ 5-7cm thì tháo dàn che để cây phát trin.

- Nếu gieo hạt trực tiếp vào bầu, cần kiểm tra đtra hạt b sung vào nhng bầu cây không mọc. Những bầu mọc nhiều cây, khi cây đã ổn định, đạt chiu cao từ 5-7cm, sinh trưởng tốt thì nhổ bớt, chỉ để lại 1 cây sinh trưởng tt nht.

4. Tạo bầu

- Loại vỏ bầu: Dùng vỏ bầu bằng polyetilen (PE) có đáy, đục lỗ xung quanh và đáy bầu. Nếu xuất vườn khi cây từ 8-12 tháng tui, dùng bu 13x18 cm (chu vi 26cm, cao 18cm). Xuất vườn khi cây từ 12-24 tháng tui, dùng bu 18x22cm (chu vi 36cm, cao 22cm). Trong trường hợp cn cây trên 24 tháng tui, chiều cao khi trồng trên 0,8m thì dùng bầu 22x25cm (chu vi 44cm, cao 25cm). Nếu không có túi bầu như kích thước nêu trên thì dùng các loại bu có thể tích tương đương.

- Hỗn hợp ruột bầu gồm: Bùn, 10-40g phân chuồng hoai và từ 5-20 g super lân tùy theo kích thước bầu. Bùn được lấy ở lớp mặt trên có nhiều mùn, phù sa. Phân hữu cơ được làm tơi, đập nhỏ sau đó trộn đều với bùn trước khi đóng bầu.

- Xếp bầu: Tạo mặt luống cho phẳng và xếp bầu thành luống có kích thước rộng 1,2m; chiều dài tùy theo nhu cầu và điều kiện vườn ươm. Các lung cách nhau 0,6m. Sau khi xếp bầu thành hàng, dùng bùn lấp xung quanh lung để giữ bầu.

5. Cấy cây vào bầu

Áp dụng trường hợp gieo hạt trên luống theo 2 cách sau:

- Cấy chuyển cây mạ vào bầu: Sau khi gieo từ 20-25 ngày, cây mạ cao 2-3cm thì cấy cây vào bầu. Dùng tay giữ nhẹ cổ rễ để nhổ cây lên đặt vào khay đã có nước sạch đủ để ngập rễ. Dùng que tạo lỗ vừa chiều dài rễ, ấn bùn xung quanh để giữ cây thẳng đứng. Nên chọn những ngày tiết trời râm mát hoặc lúc sáng sớm hay chiều tối đcấy cây.

- Cây chuyển ra luống: Khi cây cao từ 5-7 cm thì cấy chuyển sang luống khác với cự ly 20x20cm. Tiếp tục chăm sóc đến trước khi trng khoảng 3 tháng, khi cây đạt chiều cao từ 70-80cm (5-7 tháng tuổi), bứng cây có cả đt ở rđưa vào bầu. Chăm sóc thêm 3 tháng, khi cây sinh trưởng n định thì xut vườn.

Ở miền Bắc, khi cấy cây, tránh làm vi thời điểm nhiệt độ dưới 20°C, cây dễ bị chết.

6. Chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây con

a. Làm dàn che, điều tiết nước

Bần chua là cây ưa sáng, chỉ làm giàn che sau khi gieo hạt đến lúc cây con đạt chiều cao 5-7cm. Trong thời gian đầu, chỉ điều tiết nước ngập xp mặt luống. Khi cây ổn định, sinh trưởng tốt, điều chỉnh chế độ nước theo thủy triu để rèn luyện cây.

b. Bảo vệ cây

- Đặt lưới ở cửa cống và rào chắn xung quanh vườn ươm để hạn chế các loài thủy sản ăn, cắn mầm. Thường xuyên gỡ bỏ rong, rêu, rác bám vào cây non.

- Cây mạ Bần chua có thể bị một số loại bệnh thối cổ rễ. Khi bệnh mới phát sinh sử dụng Fuji-One 40ND, pha 10ml hn hợp thuc/4 lít nước, phun cho 100m2, hoặc Tobsim và Tilt 250ND trộn lẫn tỷ lệ 1:1, pha 12ml hỗn hợp thuốc/4 lít nước, phun cho 100m2 hoặc những thuốc trừ bệnh khác có tác dụng tương tự.

c. Nhổ cỏ, bón phân và đảo bầu

- Nhổ cỏ khi thấy cỏ xuất hiện.

- Khi cây có biểu hiện thiếu dinh dưỡng, bón thúc cho cây bng phân NPK tỷ lệ 5:10:3, nồng độ 2% hoặc phân khác pha với nng độ tương đương. Trước khii, đập nhỏ phân, cho vào nước, khoắng mạnh để dinh dưỡng tan. Dùng ô doa tưi đều trên mặt luống từ 3-4 lít/m2, sau đó tưới rửa mặt lá. Trước khi tưới phân, đợi thủy triều xuống và đóng cửa cống đnước không vào, gitừ 3-4 ngày sau khi tưới mới mở cống trở lại. Trong trường hợp vườn ươm không có bờ, đợi thủy triều rút xuống khỏi mặt lung mi tưới phân.

- Đảo bầu: Định kỳ từ 2-3 tháng/lần hoặc khi thấy rễ bắt đầu đâm ra khỏi bầu bằng cách dịch chuyn bu ra khỏi lung bu, tránh cho rễ ăn sâu vào đt. Khi đảo bầu, phân loại cây (tốt, xấu) để có chế độ chăm sóc thích hợp.

d. Cấy dặm

Sau khi cấy vào bầu, cần kiểm tra thường xuyên trong tháng đầu để cấy dặm những cây đã chết.

7. Tiêu chuẩn cây con xuất vưn

Tiêu chuẩn cây con xuất vườn trong bảng sau:

Điều kiện gây trồng

Tuổi
(tháng)

Đường kính cổ rễ (cm)

Chiều cao (m)

Chất lượng

Nhóm I

8 - 10

≥ 1,0

≥ 0,6

Cây phát triển cân đối, không bị nhim bệnh, không b dp hoặc gẫy ngọn.

Nhóm II

11 - 18

≥ 1,5

≥ 1,0

Nhóm III

> 18

≥ 2

≥ 1,2

V. TRỒNG RỪNG

1. Thời vụ trồng

Chọn thời điểm ít sóng biển nhất trong năm để trồng Bần chua, tránh mùa gió bão. Miền Bắc trồng từ tháng 6 đến tháng 8, miền Nam từ tháng 5 đến tháng 11, hoặc trước mùa gió chướng.

2. Phương thức trồng

Bần chua có thể trồng thuần loài hoặc hỗn giao theo hàng với các loài khác, tùy từng vùng như Sú (Aegiceras corniculatum), Trang (Kandelia candel) vv...

3. Mật độ trồng

Mật độ gây trồng được chia làm 3 nhóm trong bảng sau:

Phương thức trồng

Nhóm I

Nhóm II

Nhóm III

Trồng thuần loài bằng cây con có bầu

1.330 cây/ha; 1.600 cây/ha

1.600 cây/ha; 2.000 cây/ha.

2.000 cây/ha; 2.500 cây/ha

Trồng hỗn loài theo hàng bằng cây con có bầu

- Trồng Bần chua vi Trang, tỷ lệ diện tích 1/3 Bần chua: 2/3 Trang. Tổng mật độ từ 2.500 - 3.300 cây/ha, trong đó Bần chua từ 800-1.100 cây/ha và Trang từ 1.700-2.200 cây/ha.

- Trồng hỗn giao với Sú với tỷ lệ 2/3 diện tích Sú, 1/3 diện tích Bần chua. Trồng theo băng, tổng số cây từ 3.600-5.000 cây/ha, trong đó, Sú từ 3.000-4.200 cây/ha; Bần chua từ 600-800 cây/ha.

4. Làm đất

- Nhóm I: Đào hố có kích thước lớn hơn túi bầu để có thể đặt cây dễ dàng, và trồng ngay sau khi đào h.

- Nhóm II: Đào hố kích thước 30x30x30cm hoặc 40x40x40cm.

- Nhóm III: Đào hố kích thưc 40x40x40cm. Đào hố cải tạo có kích thước 50x50x50cm hoặc 60x60x60cm, sau khi đào, đổ bùn đến 2/3 chiều sâu hố, phủ cát lên trên mặt hố.

5. Kỹ thuật trồng

- Chọn cây đủ tiêu chuẩn đem trồng, trước khi trồng từ 7-10 ngày, đưa cây cả bu lên bờ để đất trong bu ráo nước, giúp bầu chắc, ổn định.

- Dùng sọt, ván, thuyền để vận chuyển cây, tránh vỡ bầu, đứt rễ.

- Kỹ thuật trồng: Có thể cắt bỏ 1/3 ngọn cây trước khi trồng nhằm giảm sóng biển đánh, lay bật gc sau khi trng. Xé b bu trưc khi trng. Không được làm vỡ bầu hay biến dạng bầu. Đặt cây theo chiu thng đứng, mặt bu cây thấp hơn mặt hố từ 3-5cm, sau khi lấp đất dùng tay, chân nhấn chặt để bùn, đt nén chặt quanh bu. Vỏ bu sau khi bóc cn thu gom v nơi tp trung c thi (bầu tự hoại không cần xé vỏ bu).

- Ở những nơi có sóng biển to, bầu có thể bị vỡ hoặc trôi cây, trước khi trồng cho bầu vào rọ làm bằng tre, nứa hoặc các vật liệu thích hợp có thể phân hủy trong thời gian dưới 1 năm. Trước khi đặt bầu vào rọ thì xé vỏ bu và tránh làm vỡ bầu. Thời gian nuôi cây trong rọ tre ti thiu là 1 tháng, đ cây bu n định mi đem đi trồng.

- Cắm cọc giữ cây nếu trồng rừng nơi sóng biển to. Dùng cọc tre, tràm hoặc vật liệu sn có ở địa phương. Chiều dài cọc từ 70-100cm, đường kính từ 1,5-3 cm. Buộc 1 đầu dây vào cọc, đầu kia buộc vào thân cây, (không buộc cọc áp vào thân cây, tránh cọ xát), độ dài đoạn dây giữa cọc và cây từ 5-7cm, dây buộc cách gốc 20cm.

Có thể cắm 1 cọc hoặc 3 cọc tùy theo mức độ sóng biển: Cm 1 cọc nghiêng 45°, đầu cọc hướng ra biển; Cắm 3 cọc nghiêng 45°, tạo thế chân king. Nếu có rọ thì cắm xuyên qua rọ.

6. Trồng dặm

Sau khi trồng từ 1-2 tháng tiến hành kiểm tra nếu:

- Nếu cây chết ít (≤10%) và rải rác (dưới 3 cây lin k nhau) thì không trồng dặm.

- Nếu cây chết > 10% hoặc chết trên 3 cây liền nhau, cần trồng dặm. Việc trồng dặm được tiến hành trong 3 năm đầu (năm trồng rừng và 2 năm tiếp theo). Tỷ lệ trồng dặm như sau:

Điều kiện gây trồng

Tỷ lệ trồng dặm so với trồng chính

Năm th 1

Năm thứ 2

Năm thứ 3

Nhóm I

10%

5%

5%

Nhóm II

15%

10%

5%

Nhóm III

20%

15%

10%

VI. CHĂM SÓC VÀ BẢO VỆ RỪNG

1. Chăm sóc rừng

Chăm sóc rừng cần thực hiện trong 4 năm đầu. Thời gian 3 tháng đầu sau khi trồng, định kỳ từ 20-30 ngày/lần, kiểm tra, vớt rác, đóng lại cọc, buộc lại dây nếu bị tụt. Sau đó, định kỳ 2-4 tháng/lần cần chăm sóc bằng cách nhổ cỏ, vớt rác, dựng cây. Nơi có Hà (Barnacles) bám lâu có nguy cơ dẫn đến cây chết, cần gỡ bỏ, bắt ấu trùng khi mới bám vào cây.

2. Bảo vệ

- Làm các biển báo nghiêm cấm các hoạt động thai khác, đánh bắt các loài thủy sản trong khu vực trồng rừng trong thời gian 2 năm đầu.

- Ngăn chặn các hành vi chặt, phá rừng, xâm hại rừng và phòng trừ các loài sinh vật, sâu bệnh hại.

- Không được đắp đất, quây lưới ngăn dòng chảy trong rừng trng để nuôi trồng thủy sn hoặc sản xuất kết hợp trong 5 năm đu.

Các m tiếp theo, nếu có các hoạt động nuôi trồng thủy sản, cn có phương án tránh tổn hại đến rừng trng.

3. Nghiệm thu

- Vic nghiệm thu thực hiện theo quy định hiện hành.

- T lsống được quy định như sau: Sau 1 năm, tỷ lệ cây sống đạt ít nhất 70% và sau 2 năm, tỷ lệ cây sống đạt ít nhất 60% và sau 3 năm, tỷ lệ cây sống đạt ít nhất 50%, cây phân bố đều trên khắp diện tích trồng rừng là đạt yêu cầu.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1205/QĐ-BNN-TCLN

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1205/QĐ-BNN-TCLN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/04/2016
Ngày hiệu lực08/04/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1205/QĐ-BNN-TCLN

Lược đồ Quyết định 1205/QĐ-BNN-TCLN hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng các loài cây Trang Sú Mắm đen Vẹt dù 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1205/QĐ-BNN-TCLN hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng các loài cây Trang Sú Mắm đen Vẹt dù 2016
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1205/QĐ-BNN-TCLN
                Cơ quan ban hànhBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
                Người kýHà Công Tuấn
                Ngày ban hành08/04/2016
                Ngày hiệu lực08/04/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 1205/QĐ-BNN-TCLN hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng các loài cây Trang Sú Mắm đen Vẹt dù 2016

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 1205/QĐ-BNN-TCLN hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng các loài cây Trang Sú Mắm đen Vẹt dù 2016

                        • 08/04/2016

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 08/04/2016

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực