Quyết định 121/QĐ-UBND

Quyết định 121/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2020

Nội dung toàn văn Quyết định 121/QĐ-UBND 2012 Quy hoạch phát triển nhân lực Tuyên Quang 2011 2020


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 121/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 12 tháng 5 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2011-2020

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Nghị quyết số 39/NQ-CP ngày 4 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ về triển khai xây dựng quy hoạch phát triển nhân lực của các bộ, ngành, địa phương giai đoạn 2011-2020;

Căn cứ Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020;

Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 13/2/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khoá XV) về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Báo cáo số 21/BC-HĐND17 ngày 14 tháng 3 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII báo cáo thẩm tra dự thảo quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2020;

Căn cứ văn bản số 44/HĐND17-VHXH ngày 15 tháng 3 năm 2012 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVV về việc tham gia ý kiến vào dự thảo văn bản;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 261/TTr-SKH ngày 05 tháng 12 năm 2011 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2020,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2020 với những nội dung sau:

I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm

- Phát triển và nâng cao chất lượng nhân lực là một trong những khâu đột phá sớm đưa Tuyên Quang thoát ra khỏi tình trạng kém phát triển và phấn đấu trở thành tỉnh phát triển khá trong khu vực miền núi phía Bắc.

- Phát triển nhân lực phải gắn kết chặt chẽ với phát triển kinh tế - xã hội; lấy giáo dục phổ thông, đào tạo nghề làm nền tảng; đào tạo lao động chất lượng cao làm khâu đột phá.

- Phát triển nhân lực một cách toàn diện cả về trí lực, thể lực, khả năng lao động, tính tích cực chính trị - xã hội; phát triển nhân lực có chất lượng cao, số lượng hợp lý, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài.

- Phát triển nhân lực Tuyên Quang có tầm nhìn dài hạn và bước đi thích hợp theo yêu cầu phát triển của từng giai đoạn; bảo đảm hài hòa về cơ cấu, cân đối nhân lực theo ngành, lĩnh vực; phát triển nhân lực gắn với kế hoạch và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu của hội nhập quốc tế.

- Phát triển nhân lực là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đoàn thể, các tổ chức xã hội và nhân dân các dân tộc trên địa bàn toàn tỉnh nhằm huy động nguồn lực toàn xã hội để phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu chung

- Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học - kỹ thuật, văn hoá - nghệ thuật, công chức, viên chức đủ phẩm chất, bảo đảm tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn chức danh, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo ngạch, có năng lực đảm nhiệm chức trách, nhiệm vụ được giao trong hệ thống chính trị, trong các đơn vị hành chính, sự nghiệp.

- Đào tạo, thu hút đáp ứng cơ bản nhu cầu nhân lực, cung cấp kịp thời lao động qua đào tạo nghề, công nhân lành nghề cho các thành phần kinh tế và nhu cầu việc làm của người lao động, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông, lâm nghiệp, thuỷ sản sang lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, mở rộng hội nhập, giao lưu quốc tế và khu vực

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Tăng nhanh tỷ lệ nhân lực qua đào tạo trong nền kinh tế dưới các hình thức, trình độ khác nhau từ mức 31,5% năm 2010 lên mức 60% năm 2020.

+ Đến năm 2015: Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 45% (trong đó đào tạo nghề trên 27%. Cơ cấu đào tạo: nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 31,5%; công nghiệp - xây dựng 7%; dịch vụ 6,5%.

+ Đến năm 2020: Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 60% (trong đó đào tạo nghề trên 37%). Cơ cấu đào tạo: nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 37,8%, công nghiệp - xây dựng 11,7%; dịch vụ 10,5%.

- Cơ cấu nhân lực trong các ngành kinh tế:

+ Đến năm 2015: Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: 70,0%; Công nghiệp, xây dựng: 15,5%; Dịch vụ: 14,5%.

+ Đến năm 2020: Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: 63,0%; Công nghiệp, xây dựng: 19,5%; Dịch vụ: 17,5%.

- Trình độ nhân lực trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:

+ Đến năm 2015: Trên 95% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, trong đó trên 50% có trình độ cao đẳng, đại học; 95% đảng viên có trình độ lý luận chính trị trung cấp trở lên. 100% cán bộ, công chức tham mưu, nghiên cứu tổng hợp của cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, trong đó 7% có trình độ trên đại học. 100% cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý có trình độ cao cấp lý luận chính trị.

+ Đến năm 2020: 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, trong đó trên 60% có trình độ cao đẳng, đại học; 100% đảng viên có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên.

+ Phấn đấu đến năm 2015, 100% viên chức đạt chuẩn về trình độ; đến năm 2020, có 30% đạt trên chuẩn về trình độ.

- Tạo việc làm mới cho người lao động:

+ Giai đoạn 2011-2015: Tạo việc làm mới cho trên 80.000 người lao động.

+ Giai đoạn 2016-2020: Tạo việc làm mới cho trên 100.000 người lao động.

- Duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục: Đến năm 2020, tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đi nhà trẻ đạt 50%, tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đi mẫu giáo đạt 100%; tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc tiểu học đạt 100%, bậc trung học cơ sở đạt 99% và bậc trung học phổ thông đạt 70%.

II. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC ĐẾN NĂM 2020

1. Phát triển nhân lực theo bậc đào tạo

Tăng nhanh tỷ lệ nhân lực qua đào tạo trong nền kinh tế với cơ cấu hợp lý. Tổng số nhân lực qua đào tạo năm 2015 trên 226.000 người (chiếm 45% tổng số lao động trong nền kinh tế) và năm 2020 trên 319.000 người (chiếm 60% tổng số lao động trong nền kinh tế). Trong tổng số nhân lực qua đào tạo, số nhân lực đào tạo qua hệ thống dạy nghề năm 2015 trên 147.000 người (chiếm 29,2%), năm 2020 trên 194.000 người (chiếm 37%); số nhân lực đào tạo qua hệ thống giáo dục đào tạo năm 2015 trên 79.000 người (chiếm 15,8%), năm 2020 trên 124.000 người (chiếm 23%).

Về cơ cấu bậc đào tạo, năm 2015 số nhân lực qua đào tạo ở bậc sơ cấp nghề và dạy nghề ngắn hạn trên 124.000 người, chiếm khoảng 54,9% tổng số nhân lực đã qua đào tạo của nền kinh tế; bậc trung cấp trên 58.000 người (chiếm 25,6%); bậc cao đẳng trên 18.000 người (chiếm 8,2%); bậc đại học trên 24.000 người (khoảng 10,8%) và sau đại học trên 1.000 người (khoảng 0,4%). Năm 2020, số nhân lực qua đào tạo sơ cấp nghề và dạy nghề ngắn hạn trên 159.000 người (chiếm 50% tổng số nhân lực đã qua đào tạo); trung cấp trên 88.000 người (chiếm 27,6%); cao đẳng trên 31.000 người (chiếm 9,9%); đại học trên 38.000 người (chiếm 11,9%) và sau đại học trên 1.800 người (chiếm 0,6%).

2. Phát triển nhân lực các ngành, lĩnh vực

2.1. Khu vực công nghiệp - xây dựng

Nhân lực trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng tăng từ 48.860 người năm 2010 (bằng 10,27% tổng số lao động trong nền kinh tế) lên trên 78.000 người năm 2015 (bằng 15,5%) và trên 103.000 người năm 2020 (bằng 19,5%). Tỷ lệ lao động khu vực công nghiệp - xây dựng qua đào tạo tăng lên 48,4% vào năm 2015 và 60% vào năm 2020. Trong số nhân lực được đào tạo, trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề ngắn hạn đạt 58,4% vào năm 2015 và 55,2% vào năm 2020; trình độ trung cấp đạt 27,6% vào năm 2015 và 26,3% vào năm 2020; trình độ cao đẳng đạt 7,6% năm 2015 và 11,5% vào năm 2020.

2.2. Khu vực dịch vụ.

Nhân lực trong khu vực dịch vụ tăng từ 62.371 người năm 2010 (chiếm khoảng 13,11% tổng số lao động trong nền kinh tế) lên trên 73.000 người (bằng 14,5%) và trên 93.000 người năm 2020 (chiếm 17,5%). Tỷ lệ nhân lực qua đào tạo trong lĩnh vực dịch vụ tăng lên 41,4% vào năm 2015 và 60% vào năm 2020. Trong số nhân lực được đào tạo, trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề ngắn hạn đạt 29,6% vào năm 2015 và 33% vào năm 2020; trình độ trung cấp đạt 26,6% vào năm 2015 và 24,8% vào năm 2020; trình độ cao đẳng đạt 14,8% năm 2015 và 20,3% vào năm 2020; trình độ đại học và sau đại học đạt 29% vào năm 2015 và 21,9% vào năm 2020.

Giai đoạn 2011-2020 cần tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng làm việc cho khoảng 25% - 30% tổng số nhân lực qua đào tạo của khu vực dịch vụ.

2.3. Khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản

Nhân lực trong khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản giảm từ 364.520 người năm 2010 (chiếm khoảng 76,6% tổng số lao động trong nền kinh tế) xuống còn 352.000 người (chiếm 70%) vào năm 2015 và 335.000 người vào năm 2020 (chiếm 63%). Tỷ lệ nhân lực qua đào tạo trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp tăng từ 30% năm 2010 lên 45% vào năm 2015 và 60% vào năm 2020. Trong số nhân lực được đào tạo, trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề ngắn hạn đạt 58,9% vào năm 2015 và 53,1% vào năm 2020; trình độ trung cấp đạt 25% vào năm 2015 và 29% vào năm 2020; trình độ cao đẳng đạt 7,1% năm 2015 và 6,5% vào năm 2020; trình độ đại học và sau đại học đạt 9% năm 2015 và 11,4% vào năm 2020.

Giai đoạn 2011 - 2020 cần tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng làm việc cho khoảng 25% - 30% tổng số nhân lực qua đào tạo của khu vực nông lâm nghiệp, thủy sản.

3. Phát triển nhân lực một số ngành, lĩnh vực đặc thù           

3.1. Nhân lực ngành Giao thông vận tải

Nhân lực ngành giao thông vận tải đến năm 2015 trên 3.000 người, trong đó tỷ lệ qua đào tạo khoảng 85%; năm 2020 tăng lên khoảng 4.000 người, tỷ lệ qua đào tạo khoảng 89%. Trong tổng số nhân lực qua đào tạo, trình độ sơ cấp nghề đạt 10,5% năm 2015 và 7,5% năm 2020; trình độ trung cấp đạt 45% năm 2015 và 48,5% năm 2020; trình độ cao đẳng đạt 18,5% năm 2015 và 23% năm 2020; trình độ đại học và sau đại học đạt 4,5% năm 2015 và 6% năm 2020.

3.2. Nhân lực ngành Công nghệ thông tin

Đến năm 2015 tổng số nhân lực ngành công nghệ thông tin trên 4.500 người năm 2020 là 7.500 người; nhân lực ngành công nghệ thông tin đều được qua đào tạo, trong đó trình độ cao đẳng, đại học trở lên đạt 55% năm 2015 và trên 65% năm 2020.

3.3. Nhân lực ngành Tài nguyên, môi trường

Giai đoạn 2011-2015, đào tạo mới và đào tạo nâng cao từ 150 - 200 cán bộ trình độ đại học về tài nguyên và môi trường, đào tạo mới từ 8 - 10 cán bộ trình độ thạc sỹ. Hàng năm có từ 100 - 150 lượt cán bộ các cơ quan cấp tỉnh và cán bộ các cơ quan cấp huyện được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

Giai đoạn 2016-2020 đào tạo mới và đào tạo nâng cao trên 200 cán bộ trình độ đại học; đào tạo mới từ 10-15 cán bộ trình độ thạc sỹ. Hàng năm có từ 200-250 lượt cán bộ các cơ quan cấp tỉnh và cán bộ các cơ quan cấp huyện được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

3.4. Nhân lực ngành Du lịch

Đến năm 2015 có trên 200 người làm công tác du lịch có trình độ từ trung cấp trở lên, trong đó trình độ tăng cấp 55%, cao đẳng 35%, đại học 10%. Đến năm 2020 có trên 350 người làm công tác du lịch có trình độ từ trung cấp trở lên, trong đó trình độ trung cấp 53%, cao đẳng 37%, đại học 10%.

3.5. Nhân lực ngành khoa học công nghệ

- Đến năm 2015, đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ trên 250 người. trong đó trên 20 người có trình độ trên đại học.

- Đến năm 2020, đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ trên 450 người. trong đó trên 40 người có trình độ trên đại học.

3.6. Nhân lực ngành giáo dục, đào tạo

Đội ngũ giáo viên, giảng viên Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng và Đại học:

+ Đến năm 2015, số giáo viên, giảng viên bậc trung cấp chuyên nghiệp trên 360 người (trong đó 20% có trình độ thạc sỹ trở lên); số giáo viên, giảng viên bậc cao đẳng trên 250 người (trong đó 3% có trình độ tiến sỹ).

+ Đến năm 2020, số giáo viên, giảng viên bậc trung cấp chuyên nghiệp trên 600 người (trong đó 25% có trình độ thạc sỹ trở lên); số giáo viên, giảng viên bậc cao đẳng trên 450 người (trong đó 2% có trình độ tiến sỹ); số giáo viên, giảng viên bậc đại học trên 180 người (trong đó 5,5% có trình độ tiến sỹ).

- Đội ngũ giáo viên, giảng viên hệ dạy nghề:

+ Đến năm 2015, số giáo viên, giảng viên dạy nghề trên 450 người.

+ Đến năm 2020, số giáo viên, giảng viên dạy nghề trên 540 người.

3.7. Nhân lực ngành y tế.

- Đến năm 2015, tổng số cán bộ y tế trên 2.300 người, trong đó số bác sỹ khoảng trên 560 người (đạt tỷ lệ 7 bác sỹ/10.000 dân).

- Đến năm 2020, tổng số cán bộ y tế trên 3.000 người, trong đó số bác sỹ gần 700 người (đạt tỷ lệ 8 bác sỹ/10.000 dân).

4. Nhân lực theo một số chủ thể tham gia phát triển.

4.1 Nhân lực quản lý nhà nước

- Đội ngũ công chức, viên chức của tỉnh đến năm 2015 trên 20.900 người (trong đó có trình độ từ cử nhân, thạc sỹ, tiến sỹ trên 56,4%). Đến năm 2020 trên 22.800 người (trong đó số công chức, viên chức có trình độ từ cử nhân, thạc sỹ, trên 62,6%).

- Tỷ lệ công chức, viên chức cần bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ thời kỳ 2011-2015 khoảng 4,5%, thời kỳ 2016-2020 khoảng 5% tổng số công chức, viên chức.

4.2. Đội ngũ doanh nhân.

- Dự báo đến năm 2015, toàn tỉnh có trên 1.600 doanh nhân (trong đó số doanh nhân có trình độ từ cử nhân, thạc sỹ chiếm 26,2%).

- Dự báo đến năm 2020, toàn tỉnh có trên 2.500 doanh nhân trong đó số doanh nhân có trình độ từ cử nhân, thạc sỹ chiếm 27,4%).

4.3. Đào tạo nhân lực để đi lao động ở nước ngoài.

Để nâng cao hiệu quả của việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, cần tập trung đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, đào tạo lao động kỹ thuật lành nghề, chuyên môn sâu, đa lĩnh vực… Tổng số nhân lực được đào tạo đi làm việc ở nước ngoài giai đoạn 2011-2015 trên 3.000 người, giai đoạn 2016-2020 trên 4.500 người với các bậc đào tạo khác nhau, trong đó phần lớn là sơ cấp và trung cấp nghề.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Đổi mới và nâng cao nhận thức về vai trò của phát triển nhân lực đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

- Các cấp, các ngành, tổ chức và cá nhân cần nhận thức sâu rộng về phát triển nhân lực cho tương lai để phục vụ cho quá trình phát triển, xác định con người là nhân tố quan trọng hàng đầu để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Nhiệm vụ phát triển nhân lực là trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền và của cả hệ thống chính trị, của người sử dụng lao động và toàn xã hội. Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển dạy nghề, đào tạo nhân lực, đồng thời huy động mọi nguồn lực xã hội, sự tham gia của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội cho phát triển nhân lực và dạy nghề.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục, đào tạo và pháp luật về phát triển nhân lực; nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, doanh nghiệp về công tác giáo dục - đào tạo và dạy nghề.

2. Tăng cường quản lý nhà nước về phát triển nhân lực

- Hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển nhân lực, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý về phát triển nhân lực.

- Hình thành một cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, xây dựng hệ thống thông tin về cung - cầu nhân lực trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo cân đối cung - cầu nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội.

- Cải tiến và tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các chủ thể tham gia phát triển nhân lực.

- Đổi mới và thực hiện tốt các chính sách, cơ chế, công cụ để phát triển nhân lực, trong đó bao gồm các nội dung về môi trường làm việc, cơ chế chung về chính sách việc làm, thu nhập, bảo hiểm, bảo trợ xã hội, điều kiện nhà ở và các điều kiện sinh sống, định cư ...; đồng thời đặc biệt chú ý các chính sách đối với bộ phận nhân lực chất lượng cao, đào tạo nhân tài.

3. Đổi mới đào tạo và dạy nghề theo hướng hiện đại, phù hợp với điều kiện của tỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế

3.1- Đổi mới quản lý nhà nước về đào tạo và dạy nghề từ tỉnh đến cơ sở

- Tổ chức hợp lý hệ thống cấp bậc đào tạo.

- Quy hoạch lại mạng lưới các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề.

+ Đối với mạng lưới các trường trong cấp chuyên nghiệp và cao đẳng chuyên nghiệp, việc phát triển dựa trên nguyên tắc phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

+ Đối với mạng lưới trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề (sau đây gọi chung là cơ sở dạy nghề): Giai đoạn 2011-2015 cần phát triển rộng khắp các huyện trong tỉnh, đáp ứng nhu cầu của xã hội về số lượng, chất lượng, cơ cấu trình độ đào tạo, cơ cấu ngành nghề phục vụ kinh tế - xã hội của địa phương; tạo điều kiện thuận lợi cho những người có nhu cầu học nghề, nhất là nhân lực nông thôn, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật. Phát triển cơ sở dạy nghề theo hướng xã hội hóa; khuyến khích mọi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư cho dạy nghề, phát triển các cơ sở dạy nghề tư thục và mở rộng hợp tác quốc tế về dạy nghề.

3.2- Đổi mới tiếp cận xây dựng nền giáo dục, đào tạo phục vụ nhu cầu xã hội

- Thực hiện đúng yêu cầu học để làm việc chứ không phải học để biết.

- Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh việc đào tạo theo nhu cầu xã hội tại các huyện, thành phố và mỗi cơ sở đào tạo.

- Xây dựng cơ sở đào tạo theo hướng gắn trách nhiệm của doanh nghiệp với việc đào tạo nhân lực để sử dụng.

- Đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục phù hợp với điều kiện của quốc gia và của tỉnh.

4. Đảm bảo vốn cho phát triển nhân lực

4.1- Dự báo nhu cầu vốn

Căn cứ vào nhu cầu phát triển nhân lực nói chung, quy mô đào tạo và dạy nghề nói riêng, sơ bộ dự báo nhu cầu vốn cho phát triển nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2020 như sau:

- Tổng vốn đầu tư cho phát triển nhân lực (bao gồm cả giáo dục - đào tạo, dạy nghề và các chi phí khác dành cho phát triển nhân lực) cả giai đoạn 2011 - 2020 khoảng 4.400 tỷ đồng. Trong đó giai đoạn 2011-2015 là 2.171 tỷ đồng, giai đoạn 2016-2020 là 2.229 tỷ đồng.

4.2- Huy động các nguồn vốn đảm bảo cho yêu cầu phát triển nhân lực

- Tăng ngân sách nhà nước cho phát triển nhân lực: Về cơ bản ngân sách nhà nước vẫn là nguồn lực chủ yếu đóng góp vào công cuộc phát triển nhân lực đến năm 2020 bên cạnh một số nguồn lực khác.

+ Tăng đầu tư phát triển cả về giá trị tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội để hiện đại hóa có trọng tâm, trọng điểm hệ thống đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

+ Xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách nhà nước theo hướng tập trung chi để thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án đào tạo nhân lực theo mục tiêu ưu tiên và bình đẳng xã hội (hỗ trợ đào tạo, phát triển nhân lực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa, đối tượng chính sách và các nhóm dân cư dễ bị tổn thương).

- Đẩy mạnh xã hội hóa để tăng cường nguồn vốn cho phát triển nhân lực:

+ Đối với việc huy động vốn từ người dân: Nhà nước có cơ chế, chính sách mạnh để tăng cường huy động các nguồn vốn của người dân đầu tư và đóng góp cho phát triển nhân lực bằng các hình thức: trực tiếp đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển đào tạo nhân lực, cơ sở khám chữa bệnh..., góp vốn, hình thành các quỹ khuyến học của cộng đồng.

+ Đối với việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và tổ chức: Pháp lý hóa trách nhiệm của doanh nghiệp đối với sự phát triển của nhân lực, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi và có cơ chế, chính sách mạnh để khuyến khích các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế, tăng đầu tư kinh phí để xây dựng, phát triển hệ thống đào tạo trong doanh nghiệp nhằm trực tiếp đào tạo nhân lực phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp hoặc tăng nguồn kinh phí của doanh nghiệp cho đào tạo nhân lực. Mở rộng hình thức đào tạo nhân lực theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp.

+ Đối với việc huy động các nguồn vốn nước ngoài: Tăng cường thu hút các nguồn vốn nước ngoài và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ODA, FDI, viện trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài để phát triển nhân lực. Tập trung các nguồn vốn ODA, FDI để xây dựng các cơ sở đào tạo trọng điểm (trường Đại học Tân Trào, trường Cao đẳng nghề kỹ thuật - công nghệ Tuyên Quang, Trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật, Trường Cao đẳng Y tế…).

5. Đẩy mạnh mở rộng, tăng cường sự phối hợp và hợp tác để phát triển nhân lực

Chủ động phối hợp, liên kết với các trường cao đẳng, đại học, trung cấp nghề trong nước và nước ngoài để tiếp tục hình thành, mở rộng quy mô các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tăng cường quan hệ giao lưu, trao đổi và hợp tác với các tỉnh trong khu vực và cả nước trong công tác đào tạo, sử dụng nhân lực. Khuyến khích liên danh, liên kết trong đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Tổ chức công bố công khai các phương tiện thông tin truyền thông đại chúng, để nhân dân biết, kiểm tra, giám sát và theo dõi trong quá trình thực hiện Quy hoạch.

- Xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm để thực hiện quy hoạch này; hướng dẫn các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh. Tổ chức đánh giá phát triển nhân lực hàng năm theo hệ thống tiêu chí đánh giá của Trung ương. Theo dõi tổng hợp tình hình thực hiện quy hoạch, định kỳ đề xuất điều chỉnh, bổ sung với UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Các Sở Lao động, Thương binh và xã hội, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo.

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND huyện, thành phố trong việc tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được quy định tại quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ theo quy định.

3. Các cơ quan báo, đài và các tổ chức chính trị - xã hội

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến đông đảo quần chúng nhân dân về Quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh đến năm 2020. Thường xuyên phản ánh các tin, bài về công tác nâng cao chất lượng nhân lực và đào tạo trên địa bàn tỉnh.

4. Các sở, ban, ngành của tỉnh

Căn cứ vào yêu cầu đào tạo nhân lực của ngành, xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển và đào tạo cán bộ, công chức, viên chức và hàng năm xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ, công chức, viên chức gửi Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo định kỳ theo quy định.

5. UBND các huyện, thành phố

Căn cứ vào quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh, rà soát xây dựng quy hoạch phát triển nhân lực cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; chỉ đạo các phòng, ban chức năng đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về công tác đào tạo nhân lực trên địa bàn; phối hợp với các Sở, ngành tổ chức đào tạo cán bộ, công chức và viên chức theo phân cấp; tổng hợp báo cáo định kỳ theo quy định.

6. Đối với các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp và đào tạo nghề trên địa bàn

Căn cứ vào quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh, xây dựng kế hoạch phát triển của đơn vị từ nay đến năm 2020. Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học, nhằm hướng đến đào tạo được nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu sử dụng của tỉnh.

7. Đối với các tổ chức kinh tế - xã hội và doanh nghiệp trên địa bàn

Chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng nhu cầu nhân lực kế hoạch đào tạo, tuyển dụng lao động theo ngành nghề, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phát triển của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội. Tăng cường đầu tư cho đào tạo, dạy nghề tại các doanh nghiệp, xây dựng mô hình liên kết đào tạo, đáp ứng nhu cầu của các khu công nghiệp và các ngành kinh tế của tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Lao động Thương binh và Xã hội, Giáo dục và đào tạo;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó CVP UBND tỉnh;
- Các Trưởng phòng NCTH;
- Lưu VT, TH (TA.100)

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Chẩu Văn Lâm

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 121/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu121/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/05/2012
Ngày hiệu lực12/05/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 121/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 121/QĐ-UBND 2012 Quy hoạch phát triển nhân lực Tuyên Quang 2011 2020


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 121/QĐ-UBND 2012 Quy hoạch phát triển nhân lực Tuyên Quang 2011 2020
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu121/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Tuyên Quang
                Người kýChẩu Văn Lâm
                Ngày ban hành12/05/2012
                Ngày hiệu lực12/05/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật12 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 121/QĐ-UBND 2012 Quy hoạch phát triển nhân lực Tuyên Quang 2011 2020

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 121/QĐ-UBND 2012 Quy hoạch phát triển nhân lực Tuyên Quang 2011 2020

                        • 12/05/2012

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 12/05/2012

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực