Quyết định 122/2007/QĐ-UBND

Quyết định 122/2007/QĐ-UBND bổ sung chế độ, chính sách xã hội của thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 122/2007/QĐ-UBND bổ sung chế độ xã hội thành phố


UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 122/2007/QĐ-UBND

TP. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 09 năm 2007 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân thành phố khóa VII, kỳ họp lần thứ 11 và Công văn số 350/HĐND-TT ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Hội đồng nhân dân thành phố về đồng ý điều chỉnh độ tuổi trong việc thực hiện nâng mức trợ cấp cho người cao tuổi từ 85 tuổi trở lên thay vì mức 90 tuổi trở lên;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 3983/SLĐTBXH-LĐ ngày 15 tháng 8 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay điều chỉnh, bổ sung một số chế độ, chính sách xã hội của thành phố cụ thể như sau:

1. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ 02 lần/năm đối với cán bộ, viên chức và người lao động trực tiếp (bộ phận chuyên môn y tế) của các cơ sở chữa bệnh, cai nghiện ma túy, Bệnh viện Bình Triệu, Bệnh viện Nhân Ái, Bệnh viện phong Bến Sắn, cơ sở 2 Trung tâm Nuôi dưỡng bảo trợ trẻ em Tam Bình, Trung Tâm Điều dưỡng người tâm thần Thủ Đức và Trung tâm Điều dưỡng người tâm thần Tân Định.

2. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ 01 lần/năm đối với cán bộ, viên chức, người lao động khác của các cơ sở chữa bệnh, cai nghiện ma túy, cơ sở bảo trợ xã hội, Bệnh viện Bình Triệu, Bệnh viện Nhân Ái, Bệnh viện Phong Bến Sắn.

3. Trợ cấp theo trình độ chuyên môn và nhiệm vụ được phân công cho cán bộ, viên chức, người lao động công tác tại Trung tâm hỗ trợ xã hội, Cơ sở 2 thuộc Trung tâm bảo trợ trẻ em tàn tật mồ côi Thị Nghè, Trung tâm bảo trợ xã hội Chánh Phú Hòa, Trung tâm bảo trợ xã hội Tân Hiệp, Trung tâm điều dưỡng người tâm thần Thủ Đức, Trung tâm điều dưỡng tâm thần Tân Định, Bệnh viện Phong Bến Sắn, theo các mức:

ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG

MỨC HƯỞNG

 1. Bác sỹ

870.000 đ/tháng.

 2. Ban Giám đốc

580.000 đ/tháng.

 3. Người có trình độ đại học, cao đẳng

435.000 đ/tháng.

 4. Người có trình độ trung cấp

290.000 đ/tháng.

4. Trợ cấp độc hại lây nhiễm cao với mức 220.000 đồng/tháng đối với các giáo viên trực tiếp giảng dạy trong chỉ tiêu biên chế của Trung tâm Giáo dục thường xuyên thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố.

5. Nâng mức trợ cấp sinh hoạt phí đối với đối tượng chính sách có công đang được nuôi dưỡng tại Trung tâm Dưỡng lão Thị Nghè từ 210.000 đồng/tháng lên 240.000 đồng/tháng.

6. Nâng mức trợ cấp sinh hoạt phí đối với học viên cai nghiện ma túy (giai đoạn I), người sau cai nghiện yếu sức khỏe, đối tượng xã hội trong các cơ sở bảo trợ xã hội, bệnh nhân phong tại khu điều trị bệnh viện Phong Bến Sắn từ 150.000 đồng/người/tháng lên mức 180.000 đồng/người/tháng.

7. Kéo dài thời gian trợ cấp tiền ăn thêm trong những ngày điều trị bệnh: áp dụng đối với bệnh nhân AIDS giai đoạn 4 và giai đoạn cuối; bệnh nhân lao tại các cơ sở chữa bệnh, cai nghiện ma túy, với mức 5.000 đồng/ngày/người. Thời gian kéo dài trợ cấp tiền ăn thêm là 6 (sáu) tháng.

8. Hỗ trợ cho người tái hòa nhập cộng đồng định cư tại các cơ sở chữa bệnh-cai nghiện ma túy với mức 180.000 đồng/người/tháng, theo thời gian thực tế, nhưng tối đa không quá 03 (ba) tháng; Trang cấp ban đầu với mức 200.000 đồng/người (một lần duy nhất); Tiếp tục chi tiền thuốc điều trị bệnh thông thường và khám, điều trị bệnh như các đối tượng hiện đang quản lý trực tiếp tại các cơ sở chữa bệnh, cai nghiện ma túy, thời gian tối đa là 03 (ba) tháng.

9. Nâng mức trợ cấp từ 100.000 đồng/người/tháng lên 150.000 đồng/ người/tháng cho người cao tuổi từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc không có trợ cấp bảo hiểm xã hội.

10. Nâng mức trợ cấp thường xuyên từ 100.000 đồng/người/tháng lên 150.000 đồng/người/tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội đang tự sinh sống tại cộng đồng.

11. Nâng mức trợ cấp thường xuyên từ 100.000 đồng/người/tháng lên 150.000 đồng/người/tháng đối với đối tượng là người ngưng hưởng chế độ mất sức lao động.

12. Thực hiện chế độ, chính sách cho cán bộ, viên chức và người lao động tại Trung tâm Điều dưỡng người bệnh tâm thần Tân Định như chế độ chính sách đối với cán bộ, viên chức và người lao động tại Trung tâm Điều dưỡng người bệnh tâm thần Thủ Đức và cho phép được áp dụng thêm chế độ phụ cấp đặc thù nghề nghiệp theo địa bàn trú đóng với mức phụ cấp là 100.000 đồng/người/ tháng.

13. Thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, viên chức và người lao động tại Bệnh viên Nhân Ái thuộc Sở Y tế như chế độ, chính sách đối với cán bộ, viên chức và người lao động của Trung tâm Trọng điểm cai nghiện ma túy thực hiện trước đây.

Điều 2. Thời gian áp dụng chế độ, chính sách tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 Điều 1, từ ngày 01 tháng 8 năm 2007; tại khoản 12, 13 Điều 1, từ ngày đơn vị thành lập và đi vào hoạt động.

Điều 3. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Điều 5. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Y tế, Chỉ huy trưởng Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
 
 
 
 
Lê Hoàng Quân

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 122/2007/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu122/2007/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành21/09/2007
Ngày hiệu lực01/10/2007
Ngày công báo01/10/2007
Số công báoSố 61
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 122/2007/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 122/2007/QĐ-UBND bổ sung chế độ xã hội thành phố


Văn bản bị đính chính

    Văn bản được hướng dẫn

      Văn bản đính chính

        Văn bản bị thay thế

          Văn bản hiện thời

          Quyết định 122/2007/QĐ-UBND bổ sung chế độ xã hội thành phố
          Loại văn bảnQuyết định
          Số hiệu122/2007/QĐ-UBND
          Cơ quan ban hànhThành phố Hồ Chí Minh
          Người kýLê Hoàng Quân
          Ngày ban hành21/09/2007
          Ngày hiệu lực01/10/2007
          Ngày công báo01/10/2007
          Số công báoSố 61
          Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Lao động - Tiền lương
          Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
          Cập nhật17 năm trước

          Văn bản thay thế

            Văn bản được dẫn chiếu

              Văn bản được hợp nhất

                Văn bản gốc Quyết định 122/2007/QĐ-UBND bổ sung chế độ xã hội thành phố

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 122/2007/QĐ-UBND bổ sung chế độ xã hội thành phố