Quyết định 123/2004/QĐ-TTg danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật Tối mật Chính phủ, Văn phòng Chính phủ đã được thay thế bởi Quyết định 06/2021/QĐ-TTg bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật về khu vực địa điểm cấm danh mục bí mật nhà nước và được áp dụng kể từ ngày 10/04/2021.
Nội dung toàn văn Quyết định 123/2004/QĐ-TTg danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật Tối mật Chính phủ, Văn phòng Chính phủ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 123/2004/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 123/2004/QĐ-TTG NGÀY 07 THÁNG 7 NĂM 2004 VỀ DANH MỤC BÍ MẬT NHÀ NƯỚC ĐỘ TUYỆT MẬT VÀ TỐI MẬT CỦA CHÍNH PHỦ, VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Công an,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật của Chính phủ, Văn phòng Chính phủ gồm :
1. Tin, tài liệu, đề án của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện chiến lược an ninh quốc gia, kế hoạch chiến lược phòng thủ đất nước, kế hoạch động viên đối phó với chiến tranh;
2. Tin, tài liệu liên quan đến chủ trương, chính sách quan trọng về đối nội, đối ngoại của Chính phủ chưa công bố hoặc không công bố;
3. Tin, tài liệu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ liên quan đến dự trữ chiến lược quốc gia, kế hoạch và tình hình tổng hợp cung ứng tiền, phương án kế hoạch thu đổi tiền chưa công bố;
4. Các báo cáo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về đối ngoại, an ninh quốc phòng, tổ chức bộ máy, nhân sự trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng nhưng chưa công bố hoặc không công bố;
5. Các báo cáo, văn bản khác sử dụng tin, tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật của các cơ quan khác.
Điều 2. Danh mục bí mật nhà nước độ Tối mật của Chính phủ, Văn phòng Chính phủ gồm:
1. Tin, tài liệu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các cuộc đàm phán, ký kết với nước ngoài, tổ chức quốc tế về chính trị, quốc phòng, an ninh quốc gia, kinh tế, khoa học công nghệ chưa công bố;
2. Báo cáo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về thực trạng tình hình kinh tế xã hội, tài chính, ngân hàng, đối ngoại, và an ninh quốc phòng chưa công bố hoặc không công bố (ngoài Điều 1);
3. Các số liệu về dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đang trong quá trình xem xét, phê duyệt, các tin, tài liệu liên quan đến báo cáo về kế hoạch, ngân sách, tài chính tiền tệ. Số liệu tuyệt đối về thu chi ngân sách nhà nước. Số liệu về tiền tệ in, phát hành, dự trữ bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ; phương án giá nhà nước báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chưa công bố;
4. Kế hoạch của Chính phủ về xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng - an ninh;
5. Tin, tài liệu liên quan đến hồ sơ, tài liệu, biên bản họp Chính phủ, Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ chưa công bố hoặc không công bố;
6. Các tin, tài liệu có sử dụng tin, tài liệu Tối mật của các cơ quan khác.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế quyết định số 338/TTg ngày 29 tháng 6 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước của Văn phòng Chính phủ.
Điều 4. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
Điều 5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưưởng các cơ quan, tổ chức nói trong Điều 2 Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000 và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |