Quyết định 123/2005/QĐ-BNV

Quyết định 123/2005/QĐ-BNV phê duyệt Bản Điều lệ của Hiệp hội Sản xuất - Kinh doanh thuốc thú y Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 123/2005/QĐ-BNV Điều lệ Hiệp hội Sản xuất Kinh doanh thuốc thú y Việt Nam


BỘ NỘI VỤ

*****

 

Số: 123/2005/QĐ-BNV

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

*****

Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HIỆP HỘI SẢN XUẤT - KINH DOANH THUỐC THÚ Y VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành Luật quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Sản xuất - Kinh doanh thuốc thú y Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ tổ chức phi chính phủ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ của Hiệp hội Sản xuất - Kinh doanh thuốc thú y Việt Nam đã được Đại hội nhiệm kỳ I thông qua ngày 24 tháng 8 năm 2005.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Chủ tịch Hiệp hội Sản xuất - Kinh doanh thuốc thú y Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đặng Quốc Tiến

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

*****

 

ĐIỀU LỆ

HIỆP HỘI SẢN XUẤT - KINH DOANH THUỐC THÚ Y VIỆT NAM
Ban hành theo Quyết định số 123/2005/QĐ-BNV ngày 18 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ

Chương 1:

TÊN GỌI - MỤC ĐÍCH - PHẠM VI HOẠT ĐỘNG

Điều 1. Tên gọi

1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Sản xuất - Kinh doanh thuốc thú y Việt Nam.

2. Tên tiếng Anh: Viet Nam Veterinary Pharmaceutical Association

3. Tên viết tắt tiếng Anh: VVPA.

Điều 2. Mục đích, tôn chỉ

Hiệp hội Sản xuất - Kinh doanh thuốc thú y Việt Nam (dưới đây gọi là Hiệp hội) là một tổ chức xã hội nghề nghiệp của các tổ chức và cá nhân (dưới đây gọi là Hội viên) hoạt động trong lĩnh vực sản xuất - kinh doanh thuốc thú y trên lãnh thổ Việt Nam, tự nguyện thành lập nhằm mục đích hợp tác, liên kết, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong việc phát triển nghề nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh doanh và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các Hội viên trong các hoạt động thuộc lĩnh vực sản xuất - kinh doanh thuốc thú y trên cơ sở đó hội nhập với các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực sản xuất - kinh doanh thuốc thú y trên thế giới theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Lĩnh vực và phạm vi hoạt động của Hiệp hội

Hiệp hội hoạt động trong phạm vi cả nước, theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ này. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Hiệp hội hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, gia công, cung cấp nguyên liệu, thiết bị, dịch vụ tư vấn và các hoạt động trong lĩnh vực sản xuất - kinh doanh thuốc thú y và các sản phẩm khác liên quan đến lĩnh vực này.

Điều 4. Địa vị pháp lý của Hiệp hội

Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại Hà Nội và Hiệp hội có Văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

Chương 2:

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HIỆP HỘI

Điều 5. Nhiệm vụ của Hiệp hội

1. Tập hợp các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất - kinh doanh thuốc thú y nhằm mục đích đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các Hội viên trong Hiệp hội nhằm cùng nhau làm tốt công tác xây dựng và phát triển ngành sản xuất - kinh doanh thuốc thú y Việt Nam.

2. Đại diện cho Hội viên kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước về các chủ trương, chính sách, biện pháp liên quan đến lĩnh vực sản xuất - kinh doanh thuốc thú y, hỗ trợ Hội viên về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực này nhằm tạo điều kiện cho ngành phát triển ổn định và bền vững.

3. Chủ động trong công tác tìm kiếm và phát triển thị trường sản xuất - kinh doanh thuốc thú y và giúp đỡ Hội viên tránh được các vi phạm trong quá trình sản xuất kinh doanh, xác lập quyền và nghĩa vụ của mình.

4. Hướng dẫn và giúp đỡ Hội viên xây dựng và bảo vệ thương hiệu của Hội viên.

5. Cập nhật và cung cấp cho các Hội viên các thông tin về chính sách, pháp luật và các chủ trương của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực xây dựng và phát triển ngành sản xuất - kinh doanh thuốc thú y.

6. Hướng dẫn, tư vấn các Hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nước và quy định của Hiệp hội.

7. Phối hợp với các cơ quan nhà nước cơ quan bảo vệ pháp luật bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của các Hội viên. Tham gia hòa giải tranh chấp giữa các Hội viên; tổ chức hỗ trợ, giúp đỡ hội viên khi gặp những khó khăn đột xuất theo khả năng của hiệp hội.

8. Giới thiệu thành tựu và năng lực của các Hội viên trong nghiên cứu, sản xuất và kinh doanh để quảng bá sản phẩm, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh trong nước phát triển.

9. Thu thập, cung cấp thông tin về thị trường, công nghệ, khoa học, quản lý, kinh tế cho các Hội viên.

10. Xuất bản tạp chí, tập san và các ấn phẩm khác thuộc lĩnh vực chuyên ngành sản xuất - kinh doanh thuốc thú y theo quy định của pháp luật.

11. Tổ chức hội nghị, hội thảo, báo cáo chuyên đề, tọa đàm trao đổi ý kiến, tập huấn và hỗ trợ đào tạo, thực tập ở trong và ngoài nước về lĩnh vực sản xuất - kinh doanh thuốc thú y và các lĩnh vực có liên quan.

12. Giúp đỡ, tư vấn cho các Hội viên trong việc lựa chọn phương án sản xuất - kinh doanh, giới thiệu hợp đồng hoặc trực tiếp ký kết hợp đồng; trong việc đăng ký sở hữu công nghiệp, kiểu dáng công nghệ, đăng ký xin cấp chứng chỉ ISO, GMP.

13. Triển khai các hoạt động hợp tác, hỗ trợ nghề nghiệp, trao đổi kinh nghiệm giữa các Hiệp hội và các tổ chức trong nước và nước ngoài có liên quan đến lĩnh vực mà Hiệp hội hoạt động, phục vụ cho mục đích và hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

Quan hệ với các tổ chức Quốc tế, tạo môi trường phát triển ngành sản xuất - kinh doanh thuốc thú y Việt Nam hòa nhập với khu vực và thế giới theo quy định của pháp luật.

Tổ chức tham quan chuyên đề trong và ngoài nước; tham dự Hội nghị Quốc tế về sản xuất - kinh doanh thuốc thú y theo quy định của pháp luật.

Tổ chức các chuyến khảo sát, học tập kinh nghiệm của các nước theo quy định của pháp luật.

14. Được gia nhập làm thành viên của các tổ chức có hoạt động cùng lĩnh vực trong khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật.

15. Thực hiện những công việc khác khi được Nhà nước Việt Nam yêu cầu.

Điều 6. Quyền hạn của Hiệp hội

1. Đại diện cho Hội viên trong các quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

2. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hiệp hội và Hội viên. Tổ chức phối hợp hoạt động giữa các Hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội, hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội.

3. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quản lý thuốc thú y theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển ngành sản xuất và kinh doanh thuốc thú y tại Việt Nam và các vấn đề liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.

4. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.

5. Được gây Quỹ của Hiệp hội trên cơ sở hội phí của Hội viên và các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

6. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

7. Được tham gia ký kết và thực hiện các thỏa thuận với các tổ chức quốc tế, các hoạt động quốc tế theo quy định của pháp luật.

8. Chủ trì phối hợp giữa các Hội viên trong việc chủ động tìm kiếm, xây dựng và phát triển thị trường sản xuất - kinh doanh thuốc thú y.

9. Thành lập và giải thể các tổ chức của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

10. Khen thưởng các Hội viên có thành tích trong thực hiện Điều lệ của Hiệp hội.

Chương 3:

HỘI VIÊN

Điều 7. Hội viên

1. Hội viên chính thức của Hiệp hội: là các tổ chức và cá nhân của Việt Nam được cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực sản xuất - kinh doanh thuốc thú y theo quy định của pháp luật hiện hành, các cán bộ quản lý thuộc cơ quan nhà nước được giới thiệu, tán thành điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện viết đơn xin gia nhập Hiệp hội, đóng tiền gia nhập Hiệp hội, hội phí và được Ban Chấp hành Hiệp hội công nhận đều có thể trở thành Hội viên chính thức của Hiệp hội.

2. Hội viên liên kết của Hiệp hội: là các tổ chức, doanh nghiệp liên doanh hoặc có 100% vốn nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến sản xuất - kinh doanh thuốc thú y tại Việt Nam có nguyện vọng, tán thành điều lệ Hiệp hội, tự nguyện xin gia nhập và nộp lệ phí gia nhập đều được xét để gia nhập Hiệp hội.

3. Hội viên danh dự của Hiệp hội: là những công dân, các nhà quản lý khoa học - kỹ thuật và tổ chức pháp nhân có công lao đối với sự nghiệp phát triển ngành sản xuất - kinh doanh thuốc thú y nói chung và Hiệp hội nói riêng, có uy tín, có kinh nghiệm, có đóng góp tích cực cho Hiệp hội hoặc thuộc một số ngành, lĩnh vực có liên quan tán thành điều lệ và có nguyện vọng tham gia Hiệp hội, được Ban Chấp hành Trung ương Hiệp hội nhất trí mời làm Hội viên danh dự của Hiệp hội.

4. Các thành viên Ban vận động thành lập Hiệp hội được Đại hội thành lập Hiệp hội công nhận là Hội viên sáng lập của Hiệp hội.

5. Các doanh nghiệp, tổ chức có đủ điều kiện ghi ở khoản 1 - Điều 7 muốn gia nhập Hiệp hội cần làm đơn (theo mẫu quy định). Việc kết nạp Hội viên mới do Ban Chấp hành Trung ương Hiệp hội quyết định. Các tổ chức và cá nhân đó chính thức trở thành Hội viên sau khi đóng lệ phí gia nhập và nhận được thẻ Hội viên của Hiệp hội.

6. Các Hội viên là pháp nhân (doanh nghiệp hoặc tổ chức) cử người đại diện của mình tại Hiệp hội. Người đại diện phải có thẩm quyền quyết định, được ghi rõ họ tên, chức vụ trong đơn xin gia nhập Hiệp hội. Trường hợp ủy nhiệm, người được ủy nhiệm làm đại diện phải đủ thẩm quyền quyết định và người ủy nhiệm phải chịu trách nhiệm về sự ủy nhiệm đó. Khi thay đổi người đại diện, Hội viên phải thông báo bằng văn bản cho Ban Chấp hành Trung ương Hiệp hội.

Điều 8. Quyền hạn của Hội viên

1. Được đề đạt nguyện vọng thông qua Hiệp hội và được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động của mình phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội.

2. Được cung cấp những thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu sản xuất và kinh doanh. Tham gia các hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo tay nghề do Hiệp hội tổ chức, hoặc được Hiệp hội mời tham gia.

3. Được yêu cầu Hiệp hội can thiệp với các cơ quan có thẩm quyền về chế độ chính sách phù hợp với lợi ích chính đáng của Hội viên, đảm bảo đúng pháp luật. Yêu cầu can thiệp giải quyết những vi phạm do tổ chức, cá nhân ngoài Hiệp hội làm tổn hại đến sản xuất và kinh doanh của mình.

4. Tham gia các hợp đồng kinh tế do Hiệp hội ký với các đối tác trong và ngoài nước. Được yêu cầu Hiệp hội làm trung gian hoặc tư vấn trong các giao dịch.

5. Được Hiệp hội cung cấp thông tin, giúp đỡ hòa giải khi có tranh chấp, được tham gia các hình thức liên kết do Hiệp hội tổ chức.

6. Được dự Đại hội, được ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội cũng như của Chi hội cơ sở; thảo luận, biểu quyết các nghị quyết của Hiệp hội cũng như của Chi hội cơ sở; thảo luận, biểu quyết các nghị quyết của Hiệp hội, được phê bình chất vấn Ban Chấp hành về mọi chủ trương và hoạt động của Hiệp hội.

7. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là Hội viên. Trong trường hợp này Hội viên cần thông báo chính thức bằng văn bản cho Ban Chấp hành và sẽ nhận được sự đồng ý của Ban Chấp hành trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Hội viên.

8. Hội viên liên kết và Hội viên danh dự được hưởng các quyền như Hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, bầu cử các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội và quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội.

9. Được cấp Thẻ Hội viên.

Điều 9. Nghĩa vụ của Hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định tại Điều lệ này.

2. Tuân thủ Điều lệ của Hiệp hội và nghị quyết của Đại hội, của Ban Chấp hành Trung ương Hiệp hội.

3. Trong trường hợp các Hội viên liên kết và Hội viên danh dự có ý kiến khác với Nghị quyết phải được trình bày bằng văn bản để Ban Chấp hành xem xét.

4. Cung cấp cho Ban Chấp hành Trung ương Hiệp hội (khi có yêu cầu) những thông tin có liên quan đến lĩnh vực sản xuất - kinh doanh thuốc thú y để Hiệp hội có đủ thông tin phục vụ những vấn đề Hội viên có yêu cầu.

5. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các Hội viên khác để cùng nhau góp phần xây dựng Hiệp hội ngày càng vững mạnh.

6. Dự các buổi họp thường kỳ và bất thường của Hiệp hội.

7. Đóng lệ phí gia nhập và hội phí đầy đủ và đúng kỳ hạn theo quy định trên cơ sở các nguyên tắc do Đại hội đề ra.

8. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Hiệp hội phân công.

Điều 10. Chấm dứt tư cách Hội viên

Tư cách Hội viên Hiệp hội sẽ không còn giá trị nếu xảy ra một trong những trường hợp sau:

1. Doanh nghiệp tự ngừng hoạt động, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản.

2. Theo quyết định của Ban Chấp hành với sự nhất trí của ít nhất 2/3 thành viên khi Hội viên vi phạm một trong các điều sau:

a. Hoạt động trái với quy định của pháp luật Việt Nam.

b. Hoạt động trái với mục đích của Hiệp hội, gây tổn hại đến uy tín của Hiệp hội.

c. Không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của Hội viên, không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định hoặc nghị quyết của Hiệp hội.

3. Tất cả các Hội viên (chính thức, liên kết, danh dự) khi bị tước quyền công dân thì đương nhiên bị xóa tên trong danh sách Hội viên.

Chương 4:

TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ

Điều 11. Nguyên tắc tổ chức của Hiệp hội

1. Hiệp hội Sản xuất - Kinh doanh thuốc thú y Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải về tài chính và bình đẳng giữa các Hội viên.

2. Cơ quan Chấp hành của Hiệp hội hoạt động trên cơ sở bàn bạc dân chủ, lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số.

Điều 12. Cơ cấu, tổ chức của Hiệp hội

Hiệp hội Sản xuất - Kinh doanh thuốc thú y Việt Nam được tổ chức theo mô hình:

a. Đại hội toàn thể Hội viên;

b. Ban Chấp hành Trung ương Hiệp hội;

c. Ban Thường trực Trung ương Hiệp hội;

d. Ban Kiểm tra Hiệp hội;

e. Văn phòng Hiệp hội;

f. Các Ban Chuyên môn và các văn phòng đại diện;

g. Các Chi hội cơ sở;

h. Các tổ chức dịch vụ trực thuộc Hiệp hội.

Điều 13. Đại hội nhiệm kỳ (Đại hội toàn thể Hội viên), Hội nghị thường niên và Đại hội bất thường

1. Đại hội toàn thể Hội viên là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội, do Ban Chấp hành triệu tập ba (03) năm/lần, có nhiệm vụ:

a. Thông qua báo cáo hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ qua và chương trình hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ tới;

b. Thông qua báo cáo tài chính của Hiệp hội;

c. Quyết định lệ phí gia nhập và hội phí hàng năm của Hội viên;

d. Quyết định lệ phí gia nhập vàhội phí hàng năm của Hội viên;

e. Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành;

f. Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hiệp hội.

2. Hội nghị thường niên được tổ chức một (01) năm một lần để tổng kết đánh giá hoạt động của Hiệp hội trong năm.

3. Đại hội bất thường được triệu tập theo Quyết định của Ban Chấp hành.

Điều 14. Nguyên tắc biểu quyết tại đại hội

1. Khi triệu tập Đại hội, Ban Chấp hành phải công bố chương trình nghị sự của Đại hội và phải gửi thư mời Hội viên ít nhất 20 ngày trước ngày dự định họp.

2. Những nghị quyết của Đại hội được lấy biểu quyết theo đa số có mặt tại Đại hội.

3. Riêng đối với những vấn đề đặc biệt quan trọng sau đây thì phải được ít nhất 2/3 số Hội viên có mặt tán thành, và số đó phải quá 1/2 số Hội viên của Hiệp hội:

a. Sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ;

b. Bãi miễn hoặc thay thế thành viên trong Ban Chấp hành;

c. Giải thể và thanh lý tài sản;

Điều 15. Hiệp hội tự giải thể

Ngoài trường hợp bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định buộc giải thể, Hiệp hội chỉ tự giải thể trong trường hợp có từ 1/2 trở lên số đại biểu dự Đại hội biểu quyết thông qua. Nghị quyết này còn phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt sau khi đã thanh toán công nợ và thanh lý tài sản của Hiệp hội.

Điều 16. Ban Chấp hành Hiệp hội

1. Ban Chấp hành Hiệp hội (sau đây gọi tắt là Ban Chấp hành) là cơ quan lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội trong thời gian giữa hai kỳ Đại hội. Ban Chấp hành bao gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.

2. Số lượng thành viên của Ban Chấp hành do Đại hội quy định. Ban Chấp hành do Đại hội toàn thể Hội viên bầu trực tiếp bằng phiếu kín hoặc giơ tay.  Ban Chấp hành gồm 23 (hai mươi ba) thành viên. Người đắc cử phải đạt trên 50% số phiếu hợp lê.5

3. Ngoài các thành viên được Đại hội bầu, Ban Chấp hành còn có Ủy viên là đại diện cơ quan quản lý nhà nước có liên quan về ngành sản xuất - kinh doanh thuốc thú y được Đại hội nhất trí mời tham gia và có nhiệm vụ, quyền hạn như các Ủy viên khác.

4. Trong quá trình hoạt động, nếu vì nhiều lý do khác nhau, số Ủy viên Ban Chấp hành không còn đủ như quy định của Đại hội, ban Chấp hành bầu bổ sung số Ủy viên thiếu (trong số các Hội viên chính thức của Hiệp hội) nhưng không vượt quá số lượng Ủy viên mà Đại hội quy định.

5. Ủy viên Ban Chấp hành có thể được bầu lại tại Đại hội toàn thể Hội viên hoặc bị miễn nhiệm trước thời hạn theo Quyết định của Đại hội hoặc theo đơn đề nghị của hơn 1/2 số Hội viên.

6. Ủy viên Ban Chấp hành là đại diện tổ chức pháp nhân do về hưu hoặc chuyển công tác khác sẽ được thay thế bằng một người khác cũng của tổ chức pháp nhân đó và vẫn là Ủy viên của Ban Chấp hành.

7. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành là ba (03) năm.

8. Tùy theo yêu cầu, Ban Chấp hành có thể cử ra các Ban Chuyên môn giúp việc.

Điều 17. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành

1. Cụ thể hóa các nghị quyết của Đại hội và đề ra những biện pháp để thực hiện nghị quyết của Đại hội.

2. Nghị quyết về chương trình công tác và dự toán, quyết toán các khoản thu - chi hàng năm của Hiệp hội;

3. Quyết định cơ cấu tổ chức và bộ máy của Hiệp hội; Bầu cử và bãi miễn chức danh lãnh đạo của Hiệp hội: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký.

4. Chuẩn bị nội dung và triệu tập Đại hội thường kỳ cũng như bất thường của Hiệp hội.

5. Xét kết nạp, khai trừ, khen thưởng, kỷ luật Hội viên.

Điều 18. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành

1. Ban Chấp hành họp thường kỳ sáu (06) tháng một lần vào những năm không có Đại hội hoặc Ban Chấp hành có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hoặc ít nhất 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành, hoạt động theo quy chế được Đại hội thông qua.

2. Các quyết định của Bna Chấp hành được lấy biểu quyết theo đa số thành viên có mặt. Trong trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định thuộc về Bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.

Điều 19. Ban Thường trực Trung ương Hiệp hội:

1. Ban Thường trực Trung ương Hiệp hội (sau đây gọi tắt là Ban thường trực) do Ban Chấp hành bầu, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và một số ủy viên do Ban Chấp hành chỉ định.

2. Ban Thường trực thay mặt Ban Chấp hành chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp và phải báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp hành.

3. Ban Thường trực xem xét, đề nghị Ban Chấp hành quyết định bổ sung ủy viên Ban Chấp hành mới nhưng không được quá 20% số Ủy viên Ban Chấp hành hiện có trong thời điểm bổ sung.

4. Ban Thường trực được quyền ra Quyết định bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, nhưng không được quá 10% tổng số Ủy viên Gban Chấp hành hiện có trong thời điểm bổ sung.

5. Trong trường hợp thật cần thiết do đòi hỏi của công việc Hiệp hội thì Ban Thường trực quyết định các chức danh lãnh đạo của các Ban Chuyên môn của Hiệp hội.

6. Ban Thường trực thực hiện các nghĩa vụ và các mối quan hệ của Hiệp hội trong lĩnh vực đối nội, đối ngoại, đối với các tổ chức quốc tế mà Hiệp hội tham gia trên những lĩnh vực có liên quan theo quy định của pháp luật.

7. Xét khen thưởng và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng tổ chức trực thuộc Hiệp hội hoặc Hội viên của Hiệp hội có thành tích xuất sắc nhưng phải báo cáo với Ban Chấp hành tại kỳ họp gần nhất.

8. Ban Thường trực có thể mời một số chuyên gia kinh tế, pháp luật, quản lý, khoa học làm tư vấn, cố vấn cho Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Các thành viên này được mời dự Đại hội, tham dự các kỳ họp của Ban Chấp hành và các cuộc họp khác của Hiệp hội do Ban Thường trực quyết định.

9. Ban Thường trực hoạt động theo quy chế được Ban Chấp hành thông qua.

Điều 20. Chủ tịch danh dự, Chủ tịch và Phó Chủ tịch

1. Chủ tịch danh dự là người được Đại hội suy tôn, có quyền tham gia Đại hội, Hội nghị Ban Chấp hành nhưng không biểu quyết.

2. Chủ tịch Hiệp hội có quyền hạn và trách nhiệm:

a. Đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật;

b. Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị đại biểu và các quyết định của Ban Chấp hành;

c. Chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành;

d. Trực tiếp chỉ đạo Tổng thư ký Hiệp hội;

e. Phê duyệt nhân sự văn phòng Hiệp hội và các tổ chức khác do Hiệp hội thành lập;

f. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và toàn thể Hội viên về các hoạt động của Hiệp hội;

g. Chủ tịch Hiệp hội là Chủ tài khoản của Hiệp hội, chịu trách nhiệm về mọi công tác tài chính và định kỳ báo cáo công khai tài chính trước Đại hội và Ban Chấp hành.

3. Các Phó Chủ tịch Hiệp hội là người giúp việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể và có thể được ủy quyền điều hành công việc của Ban Chấp hành khi Chủ tịch vắng mặt. Số lượng Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội.

Điều 21. Tổng thư ký và Phó Tổng thư ký Hiệp hội

1. Tổng thư ký:

- Là người được Ban Chấp hành của Hiệp hội lựa chọn.

- Tổng Thư ký là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hiệp hội và có những nhiệm vụ sau:

a. Xây dựng Quy chế hoạt động của Văn phòng, Quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban Chấp hành phê duyệt;

b. Định kỳ báo cáo cho Ban Chấp hành về các hoạt động của Hiệp hội;

c. Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành;

d. Quản lý danh sách, hồ sơ và tài liệu về các Hội viên và các tổ chức trực thuộc;

e. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.

2. Phó Tổng thư ký:

Là người giúp Tổng thư ký điều hành công việc văn phòng và làm nhiệm vụ của Tổng Thư ký khi Tổng Thư ký vắng mặt.

Điều 22. Văn phòng Hiệp hội

1. Văn phòng Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo Quy chế do Tổng Thư ký trình Ban Chấp hành phê duyệt.

2. Hiệp hội có thể được đặt Văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố và tại nước ngoài theo quy định của pháp luật để thuận lợi cho việc triển khai công tác của Hiệp hội.

3. Các nhân viên của Văn phòng Hiệp hội được tuyển dụng và làm việc theo chế độ Hợp đồng có thời hạn.

4. Kinh phí hoạt động của Văn phòng do Tổng Thư ký dự trù trình Ban Chấp hành phê duyệt.

Điều 23. Ban Kiểm tra

1. Ban Kiểm tra gồm ba (03) thành viên do Đại hội bầu trong số các Hội viên của Hiệp hội. Ban kiểm tra bầu ra Trưởng Ban để điều hành công việc của Ban.

2. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra của Hiệp hội là ba (03) năm.

3. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của Đại hội và việc thi hành Điều lệ của Hiệp hội. Trưởng Ban kiểm tra được dự hội nghị Ban Chấp hành và là ủy viên Ban Chấp hành.

4. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ báo cáo trước Ban Chấp hành và trước Đại hội về hoạt động của Ban Kiểm tra và tình hình tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ qua.

5. Khi thấy cần thiết Ban kiểm tra có thể thông báo tình hình và yêu cầu Ban Chấp hành giải quyết các vấn đề mà Ban đã phát hiện theo nhiệm vụ được giao.

Điều 24. Thể thức thành lập các Ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc

Căn cứ nhu cầu công việc, Ban Chấp hành Trung ương Hiệp hội yêu cầu Chủ tịch Hiệp hội ký Quyết định thành lập các Ban Chuyên môn hoặc các Tổ chức trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Chi hội và nhiệm vụ của Chi hội

1. Chi hội:

a. Việc thành lập Chi hội Sản xuất - kinh doanh thuốc thú y phải được sự đồng ý của Ban Chấp hành và cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Chi hội hoạt động theo Quy chế 9dược Ban Chấp hành thông qua.

b. Mỗi tổ chức có từ năm (05) HỘi viên trở lên có thể thành lập Chi hội. Ban Lãnh đạo cao nhất của Chi hội là Đại hội toàn thể Chi hội bầu ra. Việc thành lập Chi hội được tổ chức theo vùng, miền.

2. Nhiệm vụ của Chi hội:

a. Phối hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh, sản xuất, dịch vụ,... thực hiện Điều lệ của Hiệp hội, Quy định của Hiệp hội và Chi hội;

b. Tuyên truyền phát triển Hội viên mới và mở rộng uy tín của Hiệp hội;

c. Tổ chức sinh hoạt học tập, tham quan, tập huấn;

d. Tổ chức tiếp thị nhằm thúc đẩy các hoạt động dịch vụ của Chi hội.

Chương 5:

TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HIỆP HỘI

Điều 26. Ngân sách của Hiệp hội có những nguồn thu sau đây:

1. Lệ phí gia nhập và hội phí hàng năm của Hội viên.

2. Các khoản thu do hoạt động dịch vụ của Hiệp hội và các tổ chức trực thuộc của Hiệp hội.

3. Các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

4. Các khoản trợ cấp của Nhà nước (nếu có).

5. Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Sử dụng kinh phí của Hiệp hội

1. Hiệp hội sử dụng kinh phí của mình cho những việc sau đây:

a. Trang trải các chi phí cho hoạt động của Hiệp hội;

b. Trả phụ cấp cho cán bộ công nhân viên chuyên trách của Hiệp hội;

c. Các chi phí cần thiết khác.

2. Tài chính của Hiệp hội được sử dụng theo Quy chế do Văn phòng Hiệp hội trình Ban Chấp hành thông qua.

Điều 28. Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản

1. Ban Chấp hành quy định việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Ban Kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo tài chính, tài sản công khai hàng năm trước Hội nghị thường niên của hiệp hội.

Chương 6:

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 29. Khen thưởng và kỷ luật

1. Các tổ chức và cá nhân là Hội viên Hiệp hội có thành tích xuất sắc được Ban Chấp hành hội có thành tích xuất sắc được Ban Chấp hành quyết định khen thưởng hàng năm hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Các tổ chức và cá nhân là Hội viên Hiệp hội nếu vi phạm điều lệ Hiệp hội, sẽ do Ban Chấp hành quyết định thi hành kỷ luật. Mức xử lý kỷ luật gồm: khiển trách, cảnh cáo và khai trừ khỏi Hiệp hội. Trường hợp tổ chức và cá nhân vi phạm pháp luật xâm phạm đến quyền lợi của Hiệp hội, Ban Chấp hành sẽ yêu cầu các cơ quan pháp luật can thiệp.

Chương 7:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30. Hiệu lực thi hành

1. Ban điều lệ này có bảy (07) chương, ba mươi (30) điều là Điều lệ của Hiệp hội Sản xuất - Kinh doanh thuốc thú y Việt Nam. Chỉ có Đại hội toàn thể của Hiệp hội mới có quyền được sửa đổi, bổ sung Điều lệ.

2. Ban Chấp hành Hiệp hội Sản xuất - Kinh doanh thuốc thú y Việt Nam hướng dẫn việc thi hành Điều lệ này./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 123/2005/QĐ-BNV

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu123/2005/QĐ-BNV
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/11/2005
Ngày hiệu lực12/12/2005
Ngày công báo27/11/2005
Số công báoSố 29
Lĩnh vựcQuyền dân sự
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 123/2005/QĐ-BNV

Lược đồ Quyết định 123/2005/QĐ-BNV Điều lệ Hiệp hội Sản xuất Kinh doanh thuốc thú y Việt Nam


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 123/2005/QĐ-BNV Điều lệ Hiệp hội Sản xuất Kinh doanh thuốc thú y Việt Nam
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu123/2005/QĐ-BNV
                Cơ quan ban hànhBộ Nội vụ
                Người kýĐặng Quốc Tiến
                Ngày ban hành18/11/2005
                Ngày hiệu lực12/12/2005
                Ngày công báo27/11/2005
                Số công báoSố 29
                Lĩnh vựcQuyền dân sự
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 123/2005/QĐ-BNV Điều lệ Hiệp hội Sản xuất Kinh doanh thuốc thú y Việt Nam

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 123/2005/QĐ-BNV Điều lệ Hiệp hội Sản xuất Kinh doanh thuốc thú y Việt Nam

                        • 18/11/2005

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 27/11/2005

                          Văn bản được đăng công báo

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 12/12/2005

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực