Quyết định 123/QĐ-UBND

Quyết định 123/QĐ-UBND năm 2008 quy định chính sách học phí, hỗ trợ học bổng, trợ cấp ưu đãi, trợ cấp xã hội đối với học sinh học nghề của tỉnh Bình Định

Nội dung toàn văn Quyết định 123/QĐ-UBND 2008 chính sách học phí hỗ trợ học bổng trợ cấp ưu đãi xã hội học sinh học nghề Bình Định


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 123/QĐ-UBND

Quy Nhơn, ngày 29 tháng 02 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỌC PHÍ, HỖ TRỢ HỌC BỔNG, TRỢ CẤP ƯU ĐÃI, TRỢ CẤP XÃ HỘI ĐỐI VỚI HỌC SINH HỌC NGHỀ CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội Khóa XI, kỳ họp thứ 10;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 182/TTr-SLĐTBXH ngày 25/9/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách học phí, hỗ trợ học bổng, trợ cấp ưu đãi, trợ cấp xã hội đối với học sinh học nghề của tỉnh Bình Định.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục - Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Thanh Bình

 

QUY ĐỊNH

CHÍNH SÁCH HỌC PHÍ, HỖ TRỢ HỌC BỔNG, TRỢ CẤP ƯU ĐÃI, TRỢ CẤP XÃ HỘI ĐỐI VỚI HỌC SINH HỌC NGHỀ CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 123/QĐ-UBND ngày 29/02/2008 của UBND tỉnh Bình Định)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Chính sách học phí, hỗ trợ học bổng, trợ cấp ưu đãi, trợ cấp xã hội đối với học sinh học nghề của tỉnh Bình Định là một trong những chính sách nhằm khuyến khích đào tạo nguồn nhân lực để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Bình Định.

Điều 2. Học nghề và đào tạo nghề cho người lao động là trách nhiệm của Nhà nước, của xã hội và người lao động. Nhà nước có cơ chế chính sách, hỗ trợ một phần kinh phí cho người học nghề. Người học nghề có trách nhiệm phải đóng góp cùng với Nhà nước để đảm bảo hoạt động đào tạo nghề cho người lao động.

Chương II

CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HỌC SINH HỌC NGHỀ

Điều 3. Chính sách về học phí.

1. Điều kiện và đối tượng được miễn thu học phí:

Ngoài các đối tượng được miễn thu học phí theo Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg ngày 31/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh bổ sung thêm đối tượng mà bản thân và gia đình (bố hoặc mẹ) hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng có hộ khẩu thường trú tại Bình Định, cụ thể:

a. Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh;

b. Người thuộc các dân tộc ít người;

c. Người thuộc hộ nghèo;

d. Người được Nhà nước nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội;

đ. Người có nhà ở, ruộng đất, ao, hồ, đầm và các phương tiện sản xuất khác bị giải tỏa nên mất nguồn thu nhập chính, phải đi tái định cư nơi khác để Nhà nước lấy đất xây dựng vì mục đích an ninh, quốc phòng, kinh tế, các công trình công cộng và phúc lợi xã hội khác. Thời gian được xét miễn học phí là 3 năm đầu kể từ khi di dời;

e. Con anh hùng lao động, con anh hùng lực lượng vũ trang;

g. Con của thương binh, con của bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh có tỉ lệ mất sức lao động từ 21% đến 60%;

h. Con của cán bộ, công nhân viên chức có cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp thường xuyên;

i. Con của người tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hàng tháng.

2. Phạm vi áp dụng: Thực hiện ở các cơ sở dạy nghề công lập thuộc tỉnh quản lý.

Điều 4. Chính sách hỗ trợ học bổng, trợ cấp ưu đãi, trợ cấp xã hội cho học sinh học nghề đang học tập trung chính quy đào tạo trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề (có khóa học từ 01 năm trở lên) tại các trường dạy nghề trong và ngoài tỉnh.

1. Đối với người thuộc các dân tộc ít người:

- Đào tạo nghề trình độ cao đẳng: 300.000 đồng/tháng/người;

- Đào tạo nghề trình độ trung cấp : 200.000 đồng/tháng/người.

2. Đối với các đối tượng:

- Bệnh binh còn khả năng lao động;

- Người thuộc hộ nghèo;

- Người có nhà ở, ruộng đất, ao, hồ, đầm và các phương tiện sản xuất khác bị giải tỏa nên mất nguồn thu nhập chính, phải đi tái định cư nơi khác để Nhà nước lấy đất xây dựng vì mục đích an ninh, quốc phòng, kinh tế, các công trình công cộng và phúc lợi xã hội khác;

- Con liệt sĩ đã hết hưởng trợ cấp;

- Người được Nhà nước nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội;

Mức hỗ trợ: 100.000 đồng /tháng/người.

3. Đối với những người thuộc diện đang hưởng chính sách hỗ trợ học bổng, trợ cấp ưu đãi, trợ cấp xã hội theo quy định của Nhà nước có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bình Định đang học tại các trường dạy nghề ở trong và ngoài tỉnh; Ngoài việc hưởng các chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước còn được tỉnh hỗ trợ thêm 100.000 đồng/tháng/người.

4. Thời gian được hưởng chính sách học phí, hỗ trợ học bổng, trợ cấp ưu đãi, trợ cấp xã hội: theo số tháng thực học trong năm (không tính thời gian nghỉ hè và thời gian học lưu ban).

Điều 5. Chính sách khuyến khích học tập.

Học sinh học nghề thuộc các đối tượng được hưởng chính sách đã nêu ở Điều 4 của Quy định này, nếu có kết quả học tập và rèn luyện đạt loại xuất sắc được thưởng thêm 100.000 đồng/tháng, nếu đạt loại giỏi được thưởng thêm 50.000 đồng/tháng, nếu đạt loại khá được thưởng thêm 30.000 đồng/tháng.

Thời gian được thưởng là thời gian thực học được nhà trường công nhận đạt loại xuất sắc, giỏi, khá.

Điều 6. Chính sách trợ cấp đối với học sinh học trình độ sơ cấp nghề.

1. Điều kiện được hưởng trợ cấp: Là người trong độ tuổi lao động chưa có việc làm, có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bình Định, đang học các lớp đào tạo sơ cấp nghề (có khóa học từ 3 tháng đến dưới 1 năm) tại các cơ sở dạy nghề công lập đóng trên địa bàn tỉnh Bình Định.

2. Đối tượng được hưởng trợ cấp:

- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% trở lên và bệnh binh đang hưởng trợ cấp hàng tháng;

- Người thuộc các dân tộc ít người;

- Người tàn tật mất khả năng lao động từ 41% trở lên và kinh tế có khó khăn;

- Người thuộc hộ nghèo;

- Người được Nhà nước nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội;

- Người có nhà ở, ruộng đất, ao, hồ, đầm và các phương tiện sản xuất khác bị giải tỏa nên mất nguồn thu nhập chính, phải đi tái định cư nơi khác để Nhà nước lấy đất xây dựng vì mục đích an ninh, quốc phòng, kinh tế, các công trình công cộng và phúc lợi xã hội khác;

- Con của liệt sĩ;

- Con anh hùng lao động, con anh hùng lực lượng vũ trang;

- Con của thương binh, con của người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% trở lên và con của bệnh binh đang hưởng trợ cấp hàng tháng;

- Người mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa;

- Con của người bị nhiễm chất độc hóa học trong chiến tranh.

3. Mức trợ cấp và thời gian được hưởng:

- Mức trợ cấp: 150.000 đồng/tháng/người;

- Thời gian được hưởng trợ cấp là thời gian thực học.

Điều 7. Trợ cấp khuyến khích học nghề nặng nhọc, nghề độc hại, nghề nguy hiểm và nghề truyền thống.

1. Học sinh học nghề ngoài việc được hưởng chính sách học nghề quy định tại Điều 3, 4, 5, 6 của Quy định này còn được tỉnh trợ cấp khuyến khích học nghề nặng nhọc, nghề độc hại, nghề nguy hiểm, nghề truyền thống với mức trợ cấp thêm là 70.000 đồng/tháng/người. Thời gian được hưởng trợ cấp là thời gian thực học. Riêng nghề truyền thống, thời gian được hỗ trợ tùy theo từng nghề học nhưng trợ cấp tối đa không quá 24 tháng.

2. Phạm vi áp dụng: Thực hiện ở các cơ sở dạy nghề công lập, ngoài công lập trong và ngoài tỉnh.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Các lĩnh vực ưu đãi không nêu trong Quy định này được áp dụng theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 9. Kinh phí để thực hiện chính sách học phí, trợ cấp học bổng, trợ cấp ưu đãi, trợ cấp xã hội và trợ cấp khác theo Quy định này được bố trí từ nguồn kinh phí đào tạo nghề hàng năm.

Điều 10. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn triển khai và tổ chức thực hiện Quy định này.

Điều 11. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 123/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu123/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/02/2008
Ngày hiệu lực29/02/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Giáo dục
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 123/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 123/QĐ-UBND 2008 chính sách học phí hỗ trợ học bổng trợ cấp ưu đãi xã hội học sinh học nghề Bình Định


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 123/QĐ-UBND 2008 chính sách học phí hỗ trợ học bổng trợ cấp ưu đãi xã hội học sinh học nghề Bình Định
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu123/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Định
                Người kýNguyễn Thị Thanh Bình
                Ngày ban hành29/02/2008
                Ngày hiệu lực29/02/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Giáo dục
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 123/QĐ-UBND 2008 chính sách học phí hỗ trợ học bổng trợ cấp ưu đãi xã hội học sinh học nghề Bình Định

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 123/QĐ-UBND 2008 chính sách học phí hỗ trợ học bổng trợ cấp ưu đãi xã hội học sinh học nghề Bình Định

                  • 29/02/2008

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 29/02/2008

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực