Quyết định 1243/QĐ-UBND

Quyết định 1243/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp thực hiện đánh giá tác động của thủ tục hành chính; rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

Nội dung toàn văn Quyết định 1243/QĐ-UBND 2014 Quy chế phối đánh giá tác động rà soát đánh giá thủ tục hành chính Bạc Liêu


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1243/QĐ-UBND

Bạc Liêu, ngày 11 tháng 8 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN VIỆC ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH; RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Thông tư s07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;

Căn cứ Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu quy định về trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 194/TTr-STP ngày 18 tháng 7 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện đánh giá tác động của thủ tục hành chính; rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Thị Ái Nam

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP THỰC HIỆN VIỆC ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH; RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1243/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong việc phối hợp thực hiện đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là TTHC), theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính (gọi tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung) và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là cơ quan chủ trì soạn thảo).

2. Các cơ quan, tổ chức được giao rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết (sau đây viết tắt là cơ quan rà soát, đánh giá).

3. Sở Tư pháp: Cơ quan tham gia góp ý kiến và thẩm định quy định thủ tục hành chính tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Các cơ quan nhà nước, tổ chức có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị trong quy trình đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính.

2. Phát huy tính chủ động, tích cực và đề cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính.

3. Tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về kiểm soát TTHC.

Điều 4. Nội dung phối hợp

1. Phối hợp thực hiện đánh giá tác động của TTHC tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Phối hợp thực hiện rà soát, đánh giá TTHC theo kế hoạch được phê duyệt.

Chương II

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính

1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đánh giá tác động của thủ tục hành chính.

2. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chủ trì soạn thảo trong việc sử dụng biểu mẫu đánh giá tác động của thủ tục hành chính.

Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp tiến hành đánh giá tác động độc lập các quy định về thủ tục hành chính; tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu tác động và các tổ chức, cá nhân có liên quan để hoàn thiện nội dung thẩm định quy định về thủ tục hành chính trong báo cáo thẩm định.

3. Thủ tục hành chính được đánh giá tác động là TTHC được quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 6. Quy trình đánh giá tác động của thủ tục hành chính

1. Thời điểm đánh giá tác động

Việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính được tiến hành trong giai đoạn dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và phải hoàn thành trước khi gửi Sở Tư pháp thẩm định.

2. Cơ quan chủ trì soạn thảo thực hiện đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo các bước sau:

a) Tiến hành đánh giá tác động của thủ tục hành chính

Cơ quan chủ trì soạn thảo sử dụng các biểu mẫu và nội dung quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 của Quyết định này để đánh giá về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và chi phí tuân thủ của thủ tục hành chính.

b) Hoàn thiện các quy định về thủ tục hành chính

Trong quá trình đánh giá tác động, nếu thủ tục hành chính được xác định là không cần thiết thì cơ quan chủ trì soạn thảo ngừng việc đánh giá và không quy định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản.

Nếu thủ tục hành chính được xác định là cần thiết thì tiếp tục đánh giá và căn cứ kết quả đánh giá, cơ quan chủ trì soạn thảo chỉnh sửa, hoàn thiện quy định về thủ tục hành chính nhằm bảo đảm thủ tục hành chính quy định tại dự thảo văn bản thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và hiệu quả.

c) Tổng hợp kết quả đánh giá tác động của thủ tục hành chính

Sau khi đánh giá tác động thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo tổng hợp kết quả đánh giá tác động theo mẫu tại Phụ lục I, ban hành kèm theo Quyết định này, với các nội dung chính như sau: Tổng số thủ tục hành chính được đánh giá tác động; các nội dung của thủ tục hành chính được quy định trong dự thảo văn bản.

Điều 7. Đánh giá sự cần thiết của thủ tục hành chính

1. Sự cần thiết của một thủ tục hành chính được đánh giá theo các nội dung sau đây:

a) Đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực nhất định;

b) Bảo đảm quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;

c) Là biện pháp tối ưu trong các biện pháp có thể được thực hiện để bảo đảm yêu cầu quản lý nhà nước và bảo đảm quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Cơ quan chủ trì soạn thảo sử dụng Biểu mẫu đánh giá tác động của thủ tục hành chính và hướng dẫn trả lời (Biểu mẫu 01A/ĐG-KSTT) quy định tại Phụ lục I, Thông tư số 07/2014/TT-BTP để đánh giá sự cần thiết của thủ tục hành chính.

Điều 8. Đánh giá tính hợp lý của thủ tục hành chính

1. Tính hợp lý của một thủ tục hành chính được đánh giá theo các nội dung sau đây:

a) Tên của thủ tục hành chính

Tên của thủ tục hành chính được quy định rõ ràng, cụ thể, ngắn gọn; chính xác và thống nhất trong tất cả các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính đó.

Tên của thủ tục hành chính gồm: Từ hoặc cụm từ chỉ hành động của cơ quan nhà nước hoặc cá nhân, tổ chức kết hợp với tên kết quả của thủ tục hành chính và kết hợp đối với từng đối tượng, lĩnh vực cụ thể (nếu có) hoặc kết hợp với cụm từ chỉ sự vật, sự việc mà cơ quan nhà nước muốn quản lý hoặc cá nhân, tổ chức mong muốn đạt được.

b) Trình tự thực hiện thủ tục hành chính

Trình tự thực hiện thủ tục hành chính được quy định rõ ràng, cụ thể các bước thực hiện; phân định rõ trách nhiệm và nội dung công việc của cơ quan nhà nước và cá nhân, tổ chức khi tham gia thực hiện. Đồng thời, các bước thực hiện phải được sắp xếp theo thứ tự phù hợp về thời gian, quy trình và cấp có thẩm quyền xử lý; áp dụng tối đa cơ chế liên thông.

c) Cách thức thực hiện thủ tục hành chính

Cách thức thực hiện thủ tục hành chính được quy định rõ ràng, cụ thể; phù hợp điều kiện của cơ quan giải quyết thủ tục hành chính và tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho cá nhân, tổ chức với chi phí thấp nhất.

d) Hồ sơ

Hồ sơ để giải quyết thủ tục hành chính được quy định rõ ràng, cụ thể về tên, quy cách, số lượng của từng thành phần hồ sơ, số lượng bộ hồ sơ. Thành phần hồ sơ, số lượng từng thành phần hồ sơ phải thực sự cần thiết cho việc giải quyết thủ tục hành chính, đáp ứng được tiêu chuẩn, điều kiện được pháp luật quy định, bảo đảm mục tiêu quản lý nhà nước; thành phần hồ sơ không trùng với thành phần hồ sơ của một thủ tục hành chính khác có kết quả là thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính dự kiến quy định hoặc thành phần hồ sơ là kết quả do chính cơ quan giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý; quy cách của thành phần hồ sơ đa dạng, dễ thực hiện để tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức.

đ) Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính

Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính được quy định rõ ràng, cụ thể; bảo đảm tiết kiệm thời gian cho cá nhân, tổ chức, phù hợp với khả năng của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.

Trong trường hợp một thủ tục hành chính do nhiều cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì quy định rõ ràng, đầy đủ thời hạn giải quyết của từng cơ quan và thời hạn chuyển giao hồ sơ giữa các cơ quan.

e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính được quy định rõ ràng, cụ thể; bảo đảm sự công bằng giữa các cá nhân, giữa các tổ chức, giữa cá nhân với tổ chức, giữa các ngành, lĩnh vực, giữa các vùng miền, giữa trong nước với ngoài nước và có số lượng đối tượng tuân thủ được hưởng lợi tối đa.

g) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính

Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính được quy định phù hợp với thẩm quyền quản lý nhà nước đối với cấp hành chính hoặc địa giới hành chính theo quy định của pháp luật; thuận tiện cho cá nhân, tổ chức tuân thủ thủ tục hành chính trong việc liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết; bảo đảm áp dụng tối đa các giải pháp phân cấp hoặc ủy quyền cho cơ quan hành chính cấp dưới hoặc địa phương giải quyết thủ tục hành chính.

Trong trường hợp một thủ tục hành chính do nhiều cơ quan, nhiều cấp tham gia giải quyết thì quy định rõ ràng, cụ thể trách nhiệm của từng cơ quan, từng cấp, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp; áp dụng tối đa cơ chế liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.

h) Phí, lệ phí

Phí, lệ phí và các khoản chi trả khác (nếu có) được quy định rõ ràng, cụ thể; phù hợp với chi phí mà cơ quan nhà nước bỏ ra để thực hiện thủ tục hành chính, bảo đảm chi phí thấp nhất đối với cá nhân, tổ chức; có tính đến đặc điểm từng vùng miền, từng đối tượng thực hiện, từng lĩnh vực và thông lệ quốc tế.

i) Mẫu đơn, tờ khai

Thủ tục hành chính có quy định đơn, tờ khai thì đơn, tờ khai phải được mẫu hóa.

Mẫu đơn, tờ khai là hợp lý khi từng nội dung thông tin tại mẫu đơn, tờ khai rõ ràng, ngắn gọn, thực sự cần thiết cho việc giải quyết thủ tục hành chính, tăng tính chịu trách nhiệm của cá nhân, tổ chức đối với những nội dung tại đơn, tờ khai.

Trong trường hợp đơn, tờ khai cần phải có xác nhận của cơ quan, người có thẩm quyền thì quy định rõ cơ quan, người có thẩm quyền xác nhận và nội dung xác nhận.

k) Yêu cầu, điều kiện

Yêu cầu, điều kiện của thủ tục hành chính được quy định rõ ràng, cụ thể, cần thiết đối với yêu cầu quản lý nhà nước, phù hợp với khả năng đáp ứng của cá nhân, tổ chức; bảo đảm sự công bằng giữa các cá nhân, giữa các tổ chức, giữa cá nhân với tổ chức, giữa các ngành, lĩnh vực, giữa các vùng miền, giữa trong nước với ngoài nước; phân định rõ trách nhiệm chứng minh yêu cầu, điều kiện; không quy định yêu cầu, điều kiện trùng với yêu cầu, điều kiện của một thủ tục hành chính khác có kết quả là thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính dự kiến quy định.

l) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính

Hình thức, thời hạn có hiệu lực và điều kiện có hiệu lực (nếu có) của kết quả của thủ tục hành chính được quy định rõ ràng, thuận tiện, phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước, với quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và tình hình thực tiễn.

2. Cơ quan chủ trì soạn thảo sử dụng Biểu mẫu đánh giá tác động của thủ tục hành chính và hướng dẫn trả lời (Biểu mẫu 01A/ĐG-KSTT) quy định tại Phụ lục I, Thông tư số 07/2014/TT-BTP để đánh giá tính hợp lý của thủ tục hành chính.

Điều 9. Đánh giá tính hợp pháp của thủ tục hành chính

1. Tính hợp pháp của một thủ tục hành chính được đánh giá theo các nội dung sau đây:

a) Thủ tục hành chính được ban hành theo đúng thẩm quyền quy định tại Khoản 1, Điều 8, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung;

b) Nội dung của các quy định về thủ tục hành chính có sự thống nhất trong cùng một văn bản; không trái với các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực cao hơn Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

2. Cơ quan chủ trì soạn thảo sử dụng Biểu mẫu đánh giá tác động của thủ tục hành chính và hướng dẫn trả lời (Biểu mẫu 01A/ĐG-KSTT) quy định tại Phụ lục I, Thông tư số 07/2014/TT-BTP để đánh giá tính hợp pháp của thủ tục hành chính.

Điều 10. Tính chi phí tuân thủ thủ tục hành chính

1. Thủ tục hành chính có chi phí phù hợp khi tổng chi phí của thủ tục hành chính đó trong một năm là thấp nhất. Tổng chi phí tuân thủ của một thủ tục hành chính trong một năm là thấp nhất khi:

a) Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính đó thấp nhất.

b) Số lần thực hiện thủ tục hành chính đó trong một năm theo quy định thấp nhất.

c) Số lượng đối tượng tuân thủ được hưởng lợi nhiều nhất.

2. Nguyên tắc tính chi phí tuân thủ

a) Lựa chọn số liệu ở mức trung bình thấp nếu có nhiều nguồn số liệu chênh lệch nhau.

b) Không tính chi phí cơ hội.

3. Cách tính chi phí tuân thủ thủ tục hành chính

a) Công thức tính chi phí tuân thủ một thủ tục hành chính

Chi phí tuân thủ một thủ tục hành chính

=

Chi phí thực hiện các công việc cần thiết theo quy định để có kết quả của thủ tục hành chính đó

+

Phí, lệ phí và các chi phí khác theo quy định (nếu có)

b) Công thức tính tổng chi phí tuân thủ một thủ tục hành chính trong một

năm

Tổng chi phí tuân thủ 01 thủ tục hành chính trong 01 năm

=

Chi phí tuân thủ 01 thủ tục hành chính

X

Số lần thực hiện theo quy định trong 01 năm

X

Số lượng đối tượng tuân thủ thủ tục hành chính đó trong 01 năm

c) Trong trường hợp sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo tính chi phí tuân thủ thủ tục hành chính hiện tại và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính dự kiến được sửa đổi, bổ sung. Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính dự kiến được sửa đổi, bổ sung được xác định trên cơ sở của chi phí hiện tại sau khi điều chỉnh các nội dung được sửa đổi, bổ sung.

Lợi ích chi phí từ việc sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính là hiệu số giữa chi phí tuân thủ thủ tục hành chính hiện tại và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính dự kiến được sửa đổi, bổ sung.

4. Cách xác định các loại chi phí cụ thể để tính chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.

a) Xác định chi phí thực hiện từng công việc

Chi phí thực hiện từng công việc

=

Thời gian đi lại, làm đơn, tờ khai, tài liệu khác

X

Thu nhập bình quân 01 người 01 giờ làm việc

+

Chi phí tư vấn, dịch vụ (in ấn, sao chụp, xác nhận, công chứng, chứng thực, dịch thuật; bưu điện, internet,…)

Trong đó:

- Thời gian đi lại được tính trung bình là một (01) giờ/một (01) lượt; thời gian làm đơn, tờ khai theo mẫu được tính trung bình là một (01) giờ/một (01) trang; thời gian làm tài liệu khác được tính theo thời gian thực tế để hoàn thành tài liệu đó.

Tùy thuộc vào từng địa bàn, phạm vi thời gian đi lại, làm đơn, tờ khai sẽ được xác định theo các định mức tương ứng sau:

Thời gian

Địa bàn

Phạm vi

Đô thị

Nông thôn

Miền núi, hải đảo

Đi lại

Cấp xã

1.0

1.5

2.0

Cấp huyện

1.5

2.25

3.0

Cấp tỉnh

2.0

3.0

4.0

Liên vùng

8.0

12.0

16.0

Liên miền

16.0

24.0

32.0

Làm đơn, tờ khai

01 trang

1.0

1.5

2.0

- Mức thu nhập bình quân 01 (một) người 01 (một) giờ làm việc tính theo công thức:

Mức thu nhập bình quân 01 người 01 giờ làm việc

 

 

=

Tổng sản phẩm trong nước
(theo thống kê của năm gần nhất)

Số dân
(tương ứng năm thống kê)

x

12 tháng

x

22 ngày làm việc

x

08 giờ làm việc

- Chi phí tư vấn, dịch vụ áp dụng theo các mức giá hiện hành do nhà nước quy định. Trường hợp không có quy định thì áp dụng theo mức giá thực tế.

b) Xác định phí, lệ phí khi thực hiện thủ tục hành chính

Áp dụng theo các mức phí, lệ phí và các chi phí khác (nếu có) theo quy định của cơ quan có thẩm quyền về phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính.

c) Xác định số lần thực hiện thủ tục hành chính trong một năm

Số lần thực hiện một thủ tục hành chính trong một năm được xác định theo quy định về thủ tục hành chính đó.

d) Xác định số lượng đối tượng tuân thủ thủ tục hành chính trong một năm

Số lượng đối tượng tuân thủ một thủ tục hành chính trong một năm được xác định theo dự báo hoặc thống kê về tổng số lượt cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính đó.

5. Cơ quan chủ trì soạn thảo sử dụng Biểu mẫu tính chi phí tuân thủ thủ tục hành chính và hướng dẫn tính chi phí tuân thủ (Biểu mẫu 03/SCM-KSTT) quy định tại Phụ lục IV, Thông tư số 07/2014/TT-BTP để tính chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.

Điều 11. Đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong một số trường hợp cụ thể

1. Trong trường hợp Luật của Quốc hội, Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ chưa quy định đầy đủ các bộ phận tạo thành một thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 8, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và giao cho cơ quan cấp dưới quy định đầy đủ, chi tiết, cơ quan chủ trì soạn thảo tiến hành đánh giá tác động đối với những bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính được giao quy định chi tiết.

2. Đối với thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, cơ quan chủ trì soạn thảo tiến hành đánh giá tác động đối với những bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung.

Ngoài việc đánh giá tác động, cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết minh rõ tính đơn giản cũng như những ưu điểm của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung và lợi ích về chi phí trong bản Tổng hợp kết quả đánh giá tác động thủ tục hành chính.

3. Cơ quan chủ trì soạn thảo sử dụng Biểu mẫu đánh giá tác động của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, quy định chi tiết (Biểu mẫu 01B/ĐG-KSTT) quy định tại Phụ lục II, Thông tư số 07/2014/TT-BTP và nội dung hướng dẫn tại các Điều 8, 9, 10 của Quyết định này để đánh giá tính hợp lý, tính hợp pháp và chi phí tuân thủ của thủ tục hành chính đối với những bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính được giao quy định chi tiết hoặc sửa đổi, bổ sung.

Mục 1. THAM GIA Ý KIẾN ĐỐI VỚI QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 12. Tham gia ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

1. Cơ quan tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính: Ngoài việc tham gia góp ý kiến về nội dung dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Sở Tư pháp có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Nội dung tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính: Chủ yếu xem xét, kiểm tra, đối chiếu nội dung các quy định về TTHC trong dự thảo văn bản với quy định của pháp luật về nguyên tắc quy định thủ tục hành chính và yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính.

Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính thông qua tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc lấy ý kiến theo quy định của Bộ Tư pháp, để tổng hợp ý kiến gửi cơ quan chủ trì soạn thảo.

3. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của Sở Tư pháp.

Mục 2. THẨM ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 13. Thẩm định quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

1. Cơ quan thẩm định quy định về thủ tục hành chính: Ngoài việc thẩm định nội dung dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định TTHC, Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định quy định về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 11, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Nội dung thẩm định thủ tục hành chính chủ yếu xem xét các tiêu chí quy định tại Khoản 1, Điều 10 của Nghị định 63/2010/NĐ-CP.

3. Hồ sơ gửi thẩm định:

Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Sở Tư pháp hồ sơ thẩm định, gồm:

- Công văn đề nghị thẩm định quy định về thủ tục hành chính.

- Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính, sau khi tiếp thu ý kiến của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân.

- Bản tổng hợp ý kiến, giải trình việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân; giải trình ý kiến góp ý của Sở Tư pháp đối với nội dung quy định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy định thủ tục hành chính; bản sao ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị liên quan (nếu có).

- Bản tổng hợp kết quả đánh giá tác động thủ tục hành chính có kèm theo: Biểu mẫu 01A/ĐG-KSTT và Biểu mẫu 03/SCM-KSTT Trường hợp đánh giá tác động của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, quy định chi tiết, bản tổng hợp kết quả đánh giá tác động thủ tục hành chính kèm theo: Biểu mẫu 01B/ĐG-KSTT và Biểu mẫu 03/SCM-KSTT.

- Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

4. Thời gian thẩm định quy định TTHC: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, trường hợp phức tạp, không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định, Sở Tư pháp tổ chức thẩm định và có văn bản Báo cáo kết quả thẩm định, gửi cơ quan chủ trì soạn thảo.

Chương III

RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính

1. Định kỳ hàng năm, theo đề xuất của các cơ quan, đơn vị hoặc theo chỉ đạo của các cơ quan có thẩm quyền, Sở Tư pháp chủ trì lập kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý và phạm vi giải quyết của tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Sở Tư pháp tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo kế hoạch đã được phê duyệt.

2. Căn cứ kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính, các cơ quan được giao chủ trì rà soát, đánh giá (hoặc được giao rà soát, đánh giá độc lập) thủ tục hành chính hoặc nhóm thủ tục hành chính, quy định hành chính có liên quan tập trung tiến hành rà soát theo yêu cầu về mục tiêu và tiến độ của kế hoạch; tổng hợp kết quả rà soát và dự thảo Quyết định phê duyệt phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; chủ trì, phối hợp tổ chức hội nghị thẩm định phương án đơn giản hóa TTHC (nếu cần).

3. Sở Tư pháp xem xét, đánh giá chất lượng rà soát theo các nội dung: Việc sử dụng biểu mẫu rà soát, đánh giá, bảng tính chi phí tuân thủ; chất lượng phương án đơn giản hóa; tỷ lệ cắt giảm số lượng thủ tục hành chính, cắt giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính theo mục tiêu kế hoạch đã đề ra.

Điều 15. Quy trình rà soát, đánh giá thủ tục hành chính

Cơ quan chủ trì thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo các bước sau:

1. Lập Kế hoạch rà soát, đánh giá

a) Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính gồm các nội dung: Tên thủ tục hành chính hoặc nhóm thủ tục hành chính, quy định hành chính có liên quan được rà soát; cơ quan thực hiện; thời gian thực hiện; căn cứ lựa chọn; xác định rõ các chỉ tiêu định lượng cụ thể về tỷ lệ cắt giảm số lượng thủ tục hành chính, cắt giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.

b) Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính được xây dựng theo mẫu quy định tại Phụ lục V, Thông tư số 07/2014/TT-BTP.

c) Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính hàng năm của tỉnh sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, được gửi đến Bộ Tư pháp trước ngày 31 tháng 01 của năm kế hoạch.

2. Tiến hành rà soát, đánh giá thủ tục hành chính

Căn cứ vào nội dung kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính, việc rà soát, đánh giá được thực hiện theo các cách thức sau:

a) Rà soát, đánh giá từng thủ tục hành chính

Cách thức rà soát, đánh giá đối với từng thủ tục hành chính cụ thể được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 16 của Quyết định này.

b) Rà soát, đánh giá nhóm thủ tục hành chính

Nhóm thủ tục hành chính đưa vào rà soát, đánh giá là những thủ tục hành chính có liên quan đến cùng một đối tượng hoặc có liên quan trong quá trình giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.

Cách thức rà soát, đánh giá đối với nhóm thủ tục hành chính được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 17 của Quyết định này.

c) Cơ quan rà soát, đánh giá thủ tục hành chính có thể tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu tác động và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác nhằm thu thập thông tin. Việc tổ chức lấy ý kiến các bên có liên quan có thể thông qua hình thức hội thảo, hội nghị, tham vấn hoặc các biểu mẫu lấy ý kiến.

3. Tính chi phí khi rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo hướng dẫn tại Điều 11 của Quyết định này

a) Tính chi phí tuân thủ thủ tục hành chính hiện tại.

b) Tính chi phí thủ tục hành chính sau đơn giản hóa.

Chi phí sau đơn giản hóa được xác định trên cơ sở của chi phí hiện tại sau khi điều chỉnh các các nội dung được cắt giảm theo kiến nghị của phương án đơn giản hóa.

c) So sánh lợi ích

Lợi ích chi phí của việc đơn giản hóa thủ tục hành chính là hiệu số giữa chi phí tuân thủ thủ tục hành chính hiện tại và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính sau đơn giản hóa.

4. Tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá

a) Cơ quan được giao chủ trì rà soát, đánh giá thủ tục hành chính tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá, gồm: Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính và các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính; lý do; chi phí cắt giảm khi đơn giản hóa; kiến nghị thực thi.

b) Cơ quan được giao chủ trì rà soát, đánh giá thủ tục hành chính chuẩn bị hồ sơ, gửi Sở Tư pháp đề nghị kiểm tra chất lượng rà soát, đánh giá TTHC; hồ sơ gửi Sở Tư pháp, gồm: Kết quả rà soát, đánh giá và biểu mẫu rà soát, đánh giá TTHC; sơ đồ nhóm thủ tục hành chính trước và sau rà soát (đối với trường hợp rà soát nhóm) đã được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt.

c) Trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị kiểm tra chất lượng rà soát, đánh giá TTHC, Sở Tư pháp tổ chức kiểm tra, đối chiếu các nội dung theo quy định (gồm phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính và các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính; lý do; chi phí cắt giảm khi đơn giản hóa; kiến nghị thực thi) và có văn bản gửi lại cơ quan đã đề nghị kiểm tra, về kết quả kiểm tra chất lượng rà soát, đánh giá TTHC.

d) Trên cơ sở kết quả kiểm tra, nhận xét của Sở Tư pháp, các cơ quan được giao chủ trì rà soát, đánh giá tiến hành chỉnh sửa, hoàn thiện kết quả rà soát, đánh giá và dự thảo Quyết định thông qua phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính theo mẫu quy định tại Phụ lục II, ban hành kèm theo Quyết định này đối với từng lĩnh vực hoặc theo nội dung được giao chủ trì, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quyết định thông qua phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính, gồm:

- Tờ trình.

- Báo cáo tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá TTHC theo kế hoạch được giao.

- Công văn của Sở Tư pháp về kết quả kiểm tra chất lượng rà soát, đánh giá TTHC.

- Dự thảo Quyết định thông qua phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính.

đ) Thời hạn gửi kết quả rà soát, đánh giá TTHC và hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quyết định thông qua phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính kết quả rà soát, đánh giá TTHC: Theo quy định tại kế hoạch đã được phê duyệt.

5. Xử lý kết quả rà soát, đánh giá TTHC:

- Đối với những nội dung phương án đơn giản hóa TTHC thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của tỉnh: Căn cứ vào Quyết định thông qua phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính, cơ quan được giao thực thi phương án đơn giản hóa TTHC dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính theo thẩm quyền.

- Đối với những nội dung phương án đơn giản hóa TTHC không thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của tỉnh: Sở Tư pháp dự thảo các văn bản, chuẩn bị hồ sơ theo yêu cầu tại Điều 31, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định, trước ngày 10 tháng 9 hàng năm.

Điều 16. Rà soát, đánh giá từng thủ tục hành chính

1. Rà soát, đánh giá sự cần thiết của thủ tục hành chính và các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính

Cơ quan chủ trì rà soát, đánh giá sử dụng Biểu mẫu rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và hướng dẫn trả lời (Biểu mẫu 02/RS-KSTT) quy định tại Phụ lục III, Thông tư số 07/2014/TT-BTP và các nội dung của tiêu chí về sự cần thiết hướng dẫn tại Điều 7 của Quyết định này để rà soát, đánh giá sự cần thiết của thủ tục hành chính và các quy định có liên quan.

Sau khi rà soát, đánh giá về sự cần thiết của thủ tục hành chính và các quy định có liên quan, cơ quan rà soát, đánh giá xác định rõ những vấn đề sau:

a) Mức độ đáp ứng của thủ tục hành chính trong trường hợp mục tiêu quản lý nhà nước; quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức không thay đổi.

b) Mức độ đáp ứng của thủ tục hành chính trong trường hợp mục tiêu quản lý nhà nước; quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức thay đổi.

c) Giải pháp dự kiến được lựa chọn khi mục tiêu quản lý nhà nước; quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức không được đáp ứng.

2. Rà soát, đánh giá tính hợp lý, hợp pháp và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính

Cơ quan rà soát, đánh giá dựa vào các nội dung của tiêu chí về tính hợp lý, hợp pháp và chi phí tuân thủ hướng dẫn tại các Điều 9, 10, 11 của Quyết định này và sử dụng Biểu mẫu 02/RS-KSTT để rà soát, đánh giá tính hợp lý, tính hợp pháp, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.

Điều 17. Rà soát, đánh giá nhóm các thủ tục hành chính

Khi rà soát, đánh giá nhóm các thủ tục hành chính, cơ quan rà soát, đánh giá sử dụng hướng dẫn tại Phụ lục VI, Thông tư số 07/2014/TT-BTP để thực hiện các công việc sau:

1. Lập sơ đồ nhóm thủ tục hành chính

a) Tập hợp các văn bản pháp luật có quy định về thủ tục hành chính thuộc vấn đề, phạm vi rà soát.

b) Thống kê thủ tục hành chính

Dựa vào các văn bản pháp luật tập hợp được, xác định các thủ tục hành chính cụ thể của nhóm thủ tục hành chính thuộc vấn đề, phạm vi rà soát. Đồng thời, thực hiện việc thống kê để mô tả các bộ phận của thủ tục hành chính đối với thủ tục hành chính chưa được công bố. Đối với thủ tục hành chính đã được công bố, cần kiểm tra lại các nội dung đã được công bố so với quy định tại văn bản pháp luật nếu phát hiện có sự khác biệt với văn bản pháp luật thì điều chỉnh lại theo quy định tại văn bản pháp luật.

c) Lập sơ đồ tổng thể

Sơ đồ tổng thể phải thể hiện được mối quan hệ giữa các thủ tục trong nhóm thủ tục hành chính mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính phải trải qua từ giai đoạn bắt đầu đến khi đạt được kết quả cuối cùng. Đồng thời, sơ đồ tổng thể phải thể hiện được mối tương tác giữa các cơ quan hành chính khác nhau trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.

d) Lập sơ đồ chi tiết

Sơ đồ chi tiết phải thể hiện được mối tương quan giữa các bộ phận cấu thành của từng thủ tục hành chính trong nhóm thủ tục hành chính.

đ) Các cơ quan được giao rà soát, đánh giá (bao gồm cả cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp) phải thực hiện việc lập sơ đồ theo nhóm để phục vụ cho quá trình rà soát. Đối với trường hợp nhóm thủ tục hành chính liên quan đến nhiều cơ quan khác nhau, cần bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp để bảo đảm kết quả rà soát có chất lượng, đạt được mục tiêu đề ra.

2. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính

a) Đánh giá sự cần thiết của thủ tục hành chính trong mối quan hệ với nhóm thủ tục hành chính

Căn cứ vào sơ đồ tổng thể, cơ quan rà soát, đánh giá sự cần thiết của thủ tục hành chính trong nhóm, trong đó, tập trung vào tiêu chí đánh giá mục tiêu quản lý và mức độ ảnh hưởng của thủ tục hành chính đối với nhóm thủ tục; qua đó, phát hiện những điểm bất hợp lý, những thủ tục hành chính không thật sự cần thiết do trùng lặp, hoặc đã được quản lý bằng các thủ tục ở công đoạn trước đó hoặc tiếp theo, từ đó, đề xuất phương án đơn giản hóa.

b) Đánh giá sự trùng lặp và khả năng kế thừa kết quả giải quyết giữa các bước trong sơ đồ chi tiết

Căn cứ vào sơ đồ chi tiết, cơ quan rà soát, đánh giá thực hiện việc đối chiếu, so sánh các bộ phận cấu thành của các thủ tục hành chính qua từng bước của sơ đồ để đánh giá những nội dung về thủ tục hành chính bị trùng lặp hoặc đã được kiểm soát ở các khâu trước đó để từ đó đưa ra giải pháp loại bỏ hoặc kế thừa, công nhận kết quả giải quyết của các khâu phía trước trong quy trình hoặc có thể chia sẻ thông tin giữa các cơ quan nhà nước với nhau nhằm giảm chi phí tuân thủ của cá nhân, tổ chức.

c) Đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc giải quyết từng thủ tục hành chính đến kết quả cuối cùng của nhóm để đánh giá tính cần thiết của từng thủ tục hành chính trong nhóm; đồng thời, đánh giá về tính hợp lý của thời gian thực hiện, cơ quan thực hiện, cách thức, trình tự thực hiện của các thủ tục hành chính trong nhóm để đề xuất phương án đơn giản hóa.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Trách nhiệm thi hành

1. Giám đốc, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

2. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

3. Kinh phí chi cho công tác đánh giá tác động của TTHC và rà soát, đánh giá TTHC thực hiện theo quy định hiện hành.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

 

PHỤ LỤC I

TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1243/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)

TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
--------

 

 

TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Tại dự thảo:

I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

STT

Tên thủ tục hành chính

Ghi chú

(Ban hành mới/sửa đổi, bổ sung)

1

Thủ tục a

 

2

Thủ tục b

 

II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

1. Tên thủ tục a

- Trình tự thực hiện:

- Cách thức thực hiện:

- Thành phần, số lượng hồ sơ:

- Thời hạn giải quyết:

- Đối tượng thực hiện TTHC:

- Cơ quan thực hiện TTHC:

- Kết quả thực hiện TTHC:

- Lệ phí (nếu có):

- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai

- Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC (nếu có):

- Căn cứ pháp lý của TTHC:

b. Tên thủ tục b (trình bày như trên)

PHỤ LỤC II

MẪU QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1243/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)

 

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:      QĐ-UBND

Bạc Liêu, ngày……. tháng……. năm…….

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực……………………………………………… ……….. thuộc phạm vi quản lý nhà nước, thẩm quyền giải quyết của tỉnh Bạc Liêu

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số…. ngày….. tháng…. năm…. của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở……;

Căn cứ Quyết định số…...….. ngày….... tháng…..… năm…..… của Chủ tịch UBND tỉnh Bạc Liêu về việc phê duyệt kế hoạch rà soát thủ tục hành chính năm ……;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở….,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thông qua phương án đơn giản hóa………… thủ tục hành chính trong lĩnh vực…………………………..., thuộc phạm vi quản lý nhà nước, thẩm quyền giải quyết của tỉnh Bạc Liêu (Phụ lục đính kèm).

Điều 2. Giao các sở, ngành, các đơn vị có liên quan:

1. Dự thảo văn bản thực thi phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Dự thảo văn bản thực thi phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý sau khi được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thông qua.

Điều 3. Giao Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành, đơn vị có liên quan thực hiện Quyết định này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 5. Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- Lưu VT.

CHỦ TỊCH

 

 

PHỤ LỤC …….

PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

LĨNH VỰC………………………………………………………

(Ban hành kèm theo Quyết định số……/QĐ-…. ngày…. tháng… năm…. của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)

1. Thủ tục hoặc nhóm thủ tục

1.1. Nội dung đơn giản hóa (nêu rõ cần bãi bỏ/hủy bỏ; sửa đổi, bổ sung; thay thế TTHC, mẫu đơn, tờ khai hay yêu cầu điều kiện để thực hiện TTHC)

a)

 

Lý do:

 

b)

 

Lý do:

 

Lưu ý: Phải xác định rõ các nội dung đơn giản hóa thuộc thẩm quyền và nội dung đơn giản hóa không thuộc thẩm quyền xử lý (thông qua ký hiệu riêng).

1.2. Kiến nghị thực thi (nêu rõ điều, khoản, điểm, văn bản quy phạm pháp luật cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ)

1.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa

- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trước khi đơn giản hóa:……. đồng/năm.

- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa:..…. đồng/năm.

- Chi phí tiết kiệm:…… đồng/năm.

- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:…. %.

2. Thủ tục hoặc nhóm thủ tục…………………….

2.1. Nội dung đơn giản hóa (nêu rõ cần bãi bỏ/hủy bỏ; sửa đổi, bổ sung; thay thế TTHC, mẫu đơn, tờ khai hay yêu cầu điều kiện để thực hiện TTHC)

a)

 

Lý do:

 

b)

 

Lý do:

 

Lưu ý: Phải xác định rõ các nội dung đơn giản hóa thuộc thẩm quyền và nội dung đơn giản hóa không thuộc thẩm quyền xử lý (thông qua ký hiệu riêng).

2.2. Kiến nghị thực thi (nêu rõ điều, khoản, điểm, văn bản quy phạm pháp luật cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ)

2.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa

- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trước khi đơn giản hóa:……. đồng/năm.

- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa:..…. đồng/năm.

- Chi phí tiết kiệm:…… đồng/năm.

- Tỷ lệ cắt giảm chi phí:…. %.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1243/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1243/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/08/2014
Ngày hiệu lực11/08/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1243/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1243/QĐ-UBND 2014 Quy chế phối đánh giá tác động rà soát đánh giá thủ tục hành chính Bạc Liêu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1243/QĐ-UBND 2014 Quy chế phối đánh giá tác động rà soát đánh giá thủ tục hành chính Bạc Liêu
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1243/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bạc Liêu
                Người kýLê Thị Ái Nam
                Ngày ban hành11/08/2014
                Ngày hiệu lực11/08/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 1243/QĐ-UBND 2014 Quy chế phối đánh giá tác động rà soát đánh giá thủ tục hành chính Bạc Liêu

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 1243/QĐ-UBND 2014 Quy chế phối đánh giá tác động rà soát đánh giá thủ tục hành chính Bạc Liêu

                        • 11/08/2014

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 11/08/2014

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực