Quyết định 1252/QĐ-KTNN

Nội dung toàn văn Quyết định 1252/QĐ-KTNN 2023 đánh giá cập nhật kiến thức chuyên môn hoạt động kiểm toán


KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1252/QĐ-KTNN

Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2023

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ VIỆC CẬP NHẬT KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1801/QĐ-KTNN ngày 26/10/2021 của Tổng Kiểm toán nhà nước về ban hành Quy định đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; Quyết định số 1507/QĐ-KTNN ngày 20/12/2022 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động của Kiểm toán nhà nước.

Điều 3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Giám đốc Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Đảng ủy KTNN;
- Lãnh đạo KTNN;
- Công đoàn KTNN;
- Đoàn Thanh niên CSHCM KTNN;
- Trường ĐT và BDNV kiểm toán (03);
- Lưu: VT, Vụ TCCB (05).

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC




Ngô Văn Tuấn

QUY ĐỊNH

ĐÁNH GIÁ VIỆC CẬP NHẬT KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1252/QĐ-KTNN ngày 09 tháng 10 năm 2023 của Tổng Kiểm toán nhà nước)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Công chức, viên chức Kiểm toán nhà nước tham gia hoạt động kiểm toán hoặc các công việc liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán;

b) Các tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ là việc công chức, viên chức tự tiếp nhận, bổ sung hoặc được tiếp nhận, bổ sung các kiến thức mới về chuyên môn, nghiệp vụ.

2. Năm đánh giá là năm tổ chức thực hiện đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

3. Kỳ đánh giá là kỳ tổ chức thực hiện đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. Mỗi kỳ đánh giá là 03 năm liên tục, kể từ năm đánh giá đầu tiên.

4. Tần suất đánh giá là số lần thực hiện đánh giá đối với đối tượng đánh giá trong một kỳ đánh giá.

5. Giảng viên kiêm chức của Kiểm toán nhà nước là các công chức, viên chức vừa thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, vừa thực hiện công tác giảng dạy có trong danh sách được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.

Điều 3. Mục đích đánh giá

Đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước nhằm mục đích:

1. Để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức Kiểm toán nhà nước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn.

2. Là một trong những cơ sở để bố trí, sắp xếp trong công tác cán bộ, công tác kiểm toán và các công việc khác liên quan đến công tác kiểm toán.

3. Khuyến khích công chức, viên chức Kiểm toán nhà nước tăng cường ý thức tự học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

4. Góp phần nâng cao chất lượng của công tác kiểm toán, công tác cán bộ và công tác đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước.

Điều 4. Nguyên tắc

1. Công tác đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán phải đúng trình tự, thủ tục, đảm bảo nghiêm túc, công bằng và công khai minh bạch.

2. Nội dung, yêu cầu đánh giá phải phù hợp với từng ngạch kiểm toán viên nhà nước và tương đương, đồng thời phù hợp với các lĩnh vực kiểm toán mà Kiểm toán nhà nước đang thực hiện.

Chương II

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC ĐÁNH GIÁ

Điều 5. Đối tượng đánh giá

1. Công chức giữ các ngạch kiểm toán viên nhà nước tham gia hoạt động kiểm toán: Kiểm toán viên, Kiểm toán viên chính, Kiểm toán viên cao cấp (không bao gồm Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước).

2. Công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở lên tham gia hoạt động kiểm toán hoặc các công việc liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán tại các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.

Điều 6. Đối tượng được miễn đánh giá và đối tượng không thực hiện đánh giá

1. Đối tượng được miễn đánh giá: Công chức, viên chức còn thời gian công tác dưới 03 năm trước khi nghỉ hưu hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định tính từ thời điểm Hội đồng đánh giá xét duyệt danh sách tham gia đánh giá.

2. Đối tượng không thực hiện đánh giá

a)Công chức, viên chức được bổ nhiệm vào các ngạch Kiểm toán viên nhà nước trong năm liền kề trước năm đánh giá.

b) Công chức, viên chức là thành viên của Hội đồng đánh giá trong năm đánh giá.

c) Giảng viên kiêm chức, công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước trong năm liền kề trước năm đánh giá có tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng của Ngành đảm bảo định mức thời gian giảng dạy của giảng viên kiêm chức được quy định tại Quy định về giảng viên của Kiểm toán nhà nước.

d) Công chức, viên chức là thành viên của Ban Xây dựng nội dung đánh giá và ngân hàng câu hỏi phục vụ công tác đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước không thực hiện đánh giá vào kỳ đánh giá đầu tiên.

đ) Công chức, viên chức là thành viên Ban Rà soát, chỉnh sửa, cập nhật danh mục văn bản, tài liệu và ngân hàng câu hỏi phục vụ công tác đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước của năm liền kề trước năm đánh giá.

e) Công chức, viên chức là thành viên Ban Thẩm định danh mục văn bản tài liệu và ngân hàng câu hỏi, đáp án phục vụ công tác đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước của năm liền kề trước năm đánh giá.

g) Các công chức, viên chức đang trong thời gian tạm đình chỉ công tác hoặc tạm đình chỉ chức vụ.

Điều 7. Nội dung đánh giá và xây dựng danh mục văn bản, tài liệu; ngân hàng câu hỏi, đáp án phục vụ công tác đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước (sau đây gọi là danh mục văn bản, tài liệu và ngân hàng câu hỏi, đáp án)

1. Nội dung đánh giá

a) Kiến thức chung về Kiểm toán nhà nước;

b) Kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo ngạch kiểm toán viên nhà nước và theo lĩnh vực chuyên môn kiểm toán.

2. Xây dựng danh mục văn bản, tài liệu và ngân hàng câu hỏi, đáp án

a) Danh mục văn bản, tài liệu và ngân hàng câu hỏi, đáp án do Ban Xây dựng nội dung đánh giá và ngân hàng câu hỏi xây dựng ban đầu và trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt, công bố trong toàn Ngành. Ban Xây dựng nội dung đánh giá và ngân hàng câu hỏi do Tổng Kiểm toán nhà nước thành lập và hoạt động độc lập với Hội đồng đánh giá;

b) Hàng năm, danh mục văn bản, tài liệu và ngân hàng câu hỏi, đáp án được Ban Rà soát, chỉnh sửa, cập nhật danh mục văn bản, tài liệu và ngân hàng câu hỏi, đáp án phục vụ công tác đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước (sau đây gọi là Ban Rà soát, chỉnh sửa, cập nhật) trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt, công bố trong toàn Ngành. Ban Rà soát, chỉnh sửa, cập nhật do Tổng Kiểm toán nhà nước thành lập và hoạt động độc lập với Hội đồng đánh giá;

c) Danh mục văn bản, tài liệu và ngân hàng câu hỏi, đáp án sau khi được xây dựng hoặc rà soát, chỉnh sửa, cập nhật sẽ được Ban Thẩm định danh mục văn bản, tài liệu và ngân hàng câu hỏi, đáp án (sau đây gọi là Ban Thẩm định) tổ chức thẩm định và báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định. Ban Thẩm định do Tổng Kiểm toán nhà nước thành lập, hoạt động độc lập với Ban Xây dựng nội dung đánh giá và ngân hàng câu hỏi và Ban Rà soát, chỉnh sửa, cập nhật.

Điều 8. Hình thức và tần suất đánh giá

1. Hình thức đánh giá: Kiểm tra tập trung trắc nghiệm trên máy tính. Thời gian làm bài là 60 phút.

2. Tần suất đánh giá: Thực hiện đánh giá 03 năm/lần đối với tất cả các đối tượng đánh giá; mỗi năm đánh giá tối thiểu 1/3 số lượng thuộc đối tượng đánh giá được quy định tại Điều 5 của Quy định này; các đơn vị cử đảm bảo đạt 100% công chức, viên chức thuộc đối tượng đánh giá của đơn vị tham gia kỳ đánh giá (trừ các đối tượng được miễn và đối tượng không thực hiện đánh giá trong kỳ đánh giá).

Điều 9. Tổ chức đánh giá

1. Việc đánh giá do Hội đồng đánh giá của Kiểm toán nhà nước thực hiện. Chủ tịch Hội đồng đánh giá là Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước.

2. Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán là đơn vị thường trực của Hội đồng đánh giá, giúp thực hiện các công việc của Hội đồng đánh giá.

3. Thời gian thực hiện đánh giá: Quý I hàng năm.

4. Địa điểm thực hiện: Do Hội đồng đánh giá đề xuất Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.

Điều 10. Đề đánh giá và chấm bài đánh giá

1. Đề đánh giá

a) Đề đánh giá được lựa chọn ngẫu nhiên từ hệ thống ngân hàng câu hỏi đã được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt;

b) Cơ cấu đề đánh giá do Hội đồng đánh giá quyết định trên cơ sở phải đảm bảo sự phù hợp giữa số lượng câu hỏi, loại câu hỏi và thời gian làm bài;

c) Cơ cấu đề đánh giá theo ngạch kiểm toán viên nhà nước và tương đương, đồng thời theo lĩnh vực chuyên môn kiểm toán.

2. Chấm bài đánh giá thực hiện trên phần mềm đánh giá.

Chương III

HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ

Điều 11. Hội đồng đánh giá

1. Hội đồng đánh giá do Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán đề xuất và trình Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) thành lập, trong đó cơ cấu gồm: Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước, đại diện Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ, đại diện Lãnh đạo Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán, đại diện Lãnh đạo Trung tâm Tin học, đại diện một số đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.

2. Hội đồng đánh giá có số lượng lẻ và không quá 09 thành viên, thành phần bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng đánh giá;

b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng đánh giá;

c) Các ủy viên Hội đồng đánh giá;

d) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng đánh giá.

3. Những người không được tham gia Hội đồng đánh giá và các Ban của Hội đồng đánh giá gồm: Cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ (chồng) hoặc vợ hoặc chồng hoặc là con đẻ hoặc con nuôi của người tham gia đánh giá hoặc những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.

4. Căn cứ vào kết quả đánh giá, Hội đồng đánh giá báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước kết quả đánh giá và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá.

5. Hội đồng đánh giá được thành lập theo năm đánh giá và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng đánh giá

1. Xét duyệt danh sách công chức, viên chức do các đơn vị cử tham gia đánh giá và trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt danh sách.

2. Thành lập các Ban giúp việc của Hội đồng đánh giá.

3. Xây dựng và công bố nội quy đánh giá.

4. Xây dựng hệ thống các mẫu biểu liên quan đến công tác đánh giá làm cơ sở để thiết lập mẫu biểu trên phần mềm đánh giá.

5. Khởi tạo cấu trúc đề đánh giá trên phần mềm đánh giá từ hệ thống ngân hàng câu hỏi đã được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt (không chỉnh sửa, biên tập câu hỏi và đáp án từ hệ thống ngân hàng câu hỏi).

6. Tổ chức công tác đánh giá.

7. Tổ chức xét duyệt kết quả đánh giá và trình Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định công nhận kết quả đánh giá.

8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức đánh giá.

9. Trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định hình thức khen thưởng đối với các công chức, viên chức tham gia đánh giá đạt kết quả cao nhất trong năm đánh giá.

10. Bảo quản, lưu trữ ngân hàng câu hỏi, đáp án và các tài liệu liên quan đến năm đánh giá và bàn giao cho Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán lưu trữ theo quy định sau khi kết thúc đánh giá.

Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Hội đồng đánh giá

1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng đánh giá

a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng đánh giá theo quy định tại Điều 12 của Quy định này và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước về việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá; chỉ đạo tổ chức đánh giá bảo đảm đúng quy định;

b) Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Hội đồng đánh giá;

c) Quyết định thành lập các Ban của Hội đồng đánh giá; chức năng, nhiệm vụ của các Ban được quy định tại Điều 15 của Quy định này và các Ban tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ;

d) Báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét phê duyệt trước khi ban hành quyết định công nhận kết quả đánh giá.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng đánh giá

Giúp Chủ tịch Hội đồng đánh giá điều hành công việc của Hội đồng đánh giá và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng đánh giá; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng đánh giá về nhiệm vụ được phân công.

3. Các ủy viên Hội đồng đánh giá thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch Hội đồng đánh giá phân công, bảo đảm hoạt động của Hội đồng đánh giá thực hiện đúng quy định; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng đánh giá về nhiệm vụ được phân công.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Hội đồng đánh giá

a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu phục vụ cho hoạt động của Hội đồng đánh giá và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng đánh giá;

b) Tổng hợp danh sách công chức, viên chức do các đơn vị cử tham gia đánh giá trình Hội đồng đánh giá xem xét;

c) Tổ chức việc thu nhận các Biên bản vi phạm kỷ luật đối với thí sinh từ Ban coi thi;

d) Tổng hợp kết quả đánh giá từ phần mềm đánh giá báo cáo Chủ tịch Hội đồng đánh giá;

đ) Xây dựng dự toán, quản lý và thanh, quyết toán kinh phí tổ chức đánh giá theo đúng quy định;

e) Bảo quản, lưu trữ tài liệu liên quan đến năm đánh giá;

g) Thực hiện các công việc khác do Chủ tịch Hội đồng đánh giá phân công;

h) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng đánh giá về nhiệm vụ được phân công.

Điều 14. Chế độ làm việc của Hội đồng đánh giá

1. Hội đồng đánh giá làm việc theo chế độ tập thể, biểu quyết theo đa số. Các quyết định của Hội đồng đánh giá thực hiện theo nguyên tắc biểu quyết với trên 50% ý kiến đồng ý của các thành viên Hội đồng đánh giá. Trường hợp khi biểu quyết trong Hội đồng đánh giá dưới 50% ý kiến đồng ý của các thành viên Hội đồng đánh giá, Hội đồng đánh giá báo cáo đầy đủ các ý kiến để Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định.

2. Hội đồng đánh giá tổ chức các cuộc họp theo triệu tập của Chủ tịch Hội đồng đánh giá. Các thành viên Hội đồng đánh giá được hưởng chế độ theo quy định.

3. Nội dung các kỳ họp của Hội đồng đánh giá phải được ghi vào Biên bản và lưu giữ theo chế độ mật.

Điều 15. Các ban giúp việc cho Hội đồng đánh giá

1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng đánh giá thành lập, có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng đánh giá trong việc khởi tạo cấu trúc đề đánh giá trên phần mềm đánh giá từ ngân hàng câu hỏi đã được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng đánh giá về nhiệm vụ được phân công.

2. Ban coi thi

a) Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng đánh giá thành lập, gồm: Trưởng ban, Phó trưởng ban, cán bộ coi thi, cán bộ hỗ trợ kỹ thuật máy vi tính, cán bộ giám sát ngoài phòng thi, thư ký ban và cán bộ phục vụ.

b) Trưởng ban coi thi: Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng đánh giá trong việc tổ chức coi thi theo đúng quy định và nội quy; bố trí phòng thi và phân công nhiệm vụ cho các cán bộ coi thi; tạm đình chỉ việc coi thi của cán bộ coi thi hoặc đình chỉ tham gia đánh giá đối với công chức, viên chức tham gia đánh giá nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy và báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng đánh giá để xem xét quyết định.

c) Phó trưởng ban coi thi: Giúp Trưởng ban coi thi điều hành một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.

d) Cán bộ coi thi: Thực hiện nhiệm vụ giám sát trong phòng thi theo đúng nội quy; giữ gìn trật tự trong phòng thi; phổ biến nội quy đánh giá; không cho công chức, viên chức tham gia đánh giá ra khỏi phòng thi khi chưa hết thời gian làm bài, trường hợp có lý do đặc biệt (lý do sức khỏe, lý do việc gia đình khẩn cấp…) phải báo cáo với Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết; báo cáo ngay Trưởng ban coi thi để xem xét, giải quyết khi có tình huống bất thường xảy ra; giải quyết các trường hợp vi phạm nội quy đánh giá, lập biên bản và báo cáo Trưởng ban coi thi chỉ đạo xem xét, giải quyết; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.

đ) Cán bộ giám sát bên ngoài phòng thi: Giữ gìn trật tự và đảm bảo an toàn bên ngoài phòng thi; phát hiện, nhắc nhở, phê bình và cùng cán bộ coi thi lập biên bản vi phạm nội quy đánh giá ở khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực hành lang phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét giải quyết; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.

e) Cán bộ hỗ trợ kỹ thuật máy vi tính: Bảo đảm hệ thống máy vi tính trong phòng thi hoạt động tốt, nếu máy vi tính bị hư hỏng phải có trách nhiệm sửa chữa hoặc thay thế kịp thời; kiểm tra máy vi tính trong phòng thi trước, trong và sau quá trình đánh giá; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.

g) Thư ký Ban coi thi: Ghi biên bản các cuộc họp của Ban coi thi và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban coi thi; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.

h) Cán bộ phục vụ Ban coi thi: Thực hiện nhiệm vụ được Trưởng ban coi thi giao; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân công.

Điều 16. Xét duyệt kết quả đánh giá

Căn cứ kết quả đánh giá đã được tổng hợp, Hội đồng đánh giá tổ chức xét duyệt thông qua danh sách công chức, viên chức đạt yêu cầu và không đạt yêu cầu; Chủ tịch Hội đồng quyết định công nhận kết quả sau khi báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.

Điều 17. Giải quyết kiến nghị về bài đánh giá

1. Không phúc khảo kết quả đối với bài trắc nghiệm trên máy vi tính.

2. Trường hợp người tham gia đánh giá phát hiện câu hỏi đánh giá có sai sót, phải viết đơn kiến nghị ngay sau khi kết thúc buổi đánh giá gửi Ban coi thi. Trưởng ban coi thi có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng để xem xét, giải quyết ngay sau khi kết thúc buổi đánh giá. Không giải quyết đơn kiến nghị về bài đánh giá của người tham gia đánh giá nhận được sau thời gian nêu trên.

3. Trường hợp xác định câu hỏi hoặc đáp án đánh giá có sai sót, Hội đồng đánh giá có văn bản thông báo về kiến nghị của người tham gia đánh giá và thông báo cho Ban Rà soát, chỉnh sửa, cập nhật để chỉnh sửa kịp thời ngân hàng câu hỏi, đáp án.

Chương IV

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN

Điều 18. Kết quả đánh giá và công bố kết quả đánh giá

1. Kết quả đánh giá

a) Công chức, viên chức được công nhận đạt nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên của đề đánh giá.

b) Công chức, viên chức được cử tham gia đánh giá nhưng không tham gia đánh giá:

- Nếu không có lý do chính đáng sẽ có kết quả đánh giá là không đạt.

- Nếu lý do chính đáng và có văn bản của đơn vị xin phép Hội đồng đánh giá sẽ được tham gia đánh giá vào năm tiếp theo và kết quả đánh giá không bị coi là không đạt.

c) Kết quả đánh giá có giá trị trong kỳ đánh giá.

2. Công bố kết quả đánh giá

Trong thời hạn chậm nhất 15 ngày kể từ khi kết thúc đánh giá, Chủ tịch Hội đồng đánh giá công bố kết quả đánh giá sau khi Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.

Điều 19. Sử dụng kết quả đánh giá

1. Kết quả đánh giá là một trong những cơ sở để xem xét:

a) Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Kiểm toán nhà nước;

b) Bố trí tham gia thực hiện nhiệm vụ tại các Đoàn, Tổ kiểm toán và các công việc khác liên quan đến công tác kiểm toán; việc tham gia giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước;

c) Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức;

d) Đánh giá, xếp loại và khen thưởng công chức, viên chức hàng năm.

2. Trường hợp công chức, viên chức tham gia đánh giá không đạt:

a) Tùy theo điều kiện cụ thể, yêu cầu nhiệm vụ các cuộc kiểm toán và tình hình thực tế nguồn nhân sự tại đơn vị, Thủ trưởng đơn vị báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định việc bố trí công tác phù hợp;

b) Phải tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của Kiểm toán nhà nước phù hợp với nhiệm vụ được giao và vị trí công tác hiện tại, đồng thời, tự học, tự nghiên cứu để trau dồi nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;

c) Phải tham gia đánh giá vào năm tiếp theo trên cơ sở đề xuất của Thủ trưởng đơn vị quản lý công chức, viên chức;

d) Công chức, viên chức tham gia đánh giá không đạt 03 lần liên tiếp sẽ xem xét điều động, chuyển đổi vị trí công tác hoặc bố trí công tác khác phù hợp.

Điều 20. Lưu trữ thông tin

1. Thông tin, tài liệu liên quan đến kỳ đánh giá được lưu trữ tại Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán.

2. Kết quả đánh giá được lưu và cập nhật trên phần mềm quản lý cán bộ của Kiểm toán nhà nước.

Điều 21. Trách nhiệm của Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán

1. Xây dựng Kế hoạch đánh giá hàng năm trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.

2. Giúp Hội đồng đánh giá trong công tác tổ chức đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán.

3. Lưu giữ tất cả hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác đánh giá theo Quy chế thực hiện công tác văn thư, lưu trữ của Kiểm toán nhà nước.

4. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc lưu trữ và cập nhật kết quả đánh giá hàng năm trên phần mềm quản lý cán bộ.

5. Thống kê danh sách công chức, viên chức có kết quả đánh giá không đạt và phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp.

6. Hàng năm, chủ trì tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước rà soát, chỉnh sửa, cập nhật danh mục văn bản, tài liệu và ngân hàng câu hỏi, đáp án phục vụ công tác đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và đề xuất, trình Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) thành lập Ban Rà soát, chỉnh sửa, cập nhật và Ban Thẩm định.

7. Quản lý danh mục văn bản, tài liệu và ngân hàng câu hỏi, đáp án liên quan đến công tác đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước sau khi kết thúc đánh giá.

8. Hàng năm, chủ trì và phối hợp với Trung tâm Tin học cập nhật dữ liệu về ngân hàng câu hỏi và đáp án phục vụ công tác đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước lên phần mềm đánh giá sau khi Ban Rà soát, chỉnh sửa, cập nhật hoàn thành việc rà soát và trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.

Điều 22. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ

1. Tham mưu giúp Tổng Kiểm toán nhà nước:

a) Thành lập Hội đồng đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán.

b) Thành lập Ban Xây dựng nội dung đánh giá và ngân hàng câu hỏi; Ban Rà soát, chỉnh sửa, cập nhật; Ban Thẩm định. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu thành phần của các Ban do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.

c) Thành lập Ban Giám sát để tổ chức giám sát hoạt động của Hội đồng đánh giá.

2. Phối hợp với Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán trong công tác tổ chức đánh giá.

3. Chủ trì, phối hợp với Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán trong việc lưu trữ và cập nhật kết quả đánh giá hàng năm trên phần mềm quản lý cán bộ.

4. Tiếp nhận kết quả đánh giá và tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước trong công tác cán bộ.

Điều 23. Trách nhiệm của Trung tâm Tin học

1. Triển khai nhập dữ liệu ngân hàng câu hỏi và đáp án đã được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt và mẫu biểu liên quan đến công tác đánh giá lên phần mềm đánh giá; quản lý an toàn dữ liệu trên phần mềm đánh giá.

2. Hỗ trợ về kỹ thuật tin học cho Hội đồng đánh giá trong quá trình tổ chức đánh giá đảm bảo phần mềm vận hành ổn định trong quá trình đánh giá.

3. Phối hợp với Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán trong việc cập nhật dữ liệu về hệ thống câu hỏi và đáp án phục vụ công tác đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước trên phần mềm đánh giá.

4. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán trong việc lưu trữ và cập nhật kết quả đánh giá hàng năm trên phần mềm quản lý cán bộ.

Điều 24. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước

1. Cử công chức, viên chức tham gia đánh giá đầy đủ và đúng quy định của Kiểm toán nhà nước, đảm bảo 100% công chức, viên chức thuộc đối tượng đánh giá được tham gia đánh giá trong kỳ đánh giá.

2. Đề xuất sử dụng kết quả đánh giá phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng, công tác cán bộ và công tác kiểm toán.

3. Tạo điều kiện cho công chức, viên chức thuộc đơn vị ôn tập và tham gia kỳ đánh giá.

4. Trong trường hợp công chức, viên chức của đơn vị không thể tham gia đánh giá theo danh sách đã đăng ký, đơn vị thông báo bằng văn bản gửi về Thường trực Hội đồng đánh giá (Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán) trước thời điểm tổ chức đánh giá 05 ngày; trường hợp đột xuất, bất khả kháng khác… đơn vị thông báo về Thường trực Hội đồng đánh giá ngay trước thời điểm đánh giá.

5. Kiểm toán nhà nước khu vực có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng đánh giá trong việc chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đánh giá.

Điều 25. Trách nhiệm của công chức, viên chức tham gia đánh giá

1. Sắp xếp, bố trí thời gian ôn tập và tham gia đánh giá nghiêm túc theo quy định của Kiểm toán nhà nước.

2. Nâng cao ý thức tự học và trau dồi kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, đảm bảo thực hiện tốt hoạt động kiểm toán.

Chương V

XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM

Điều 26. Xử lý vi phạm đối với người tham gia công tác tổ chức đánh giá

1. Các hành vi vi phạm đối với người tham gia công tác tổ chức đánh giá bao gồm:

a) Mang những tài liệu, vật dụng trái phép vào khu vực làm đề đánh giá, phòng thi;

b) Thiếu trách nhiệm trong việc chuẩn bị cho công tác đánh giá, làm ảnh hưởng tới kết quả đánh giá;

c) Trực tiếp giải bài hoặc nhắc bài cho công chức, viên chức tham gia đánh giá;

d) Sửa chữa điểm trên bảng tổng hợp điểm đánh giá;

đ) Làm lộ đề; đưa bài giải từ ngoài vào khu vực đánh giá dưới mọi hình thức trong lúc đang đánh giá;

e) Gian lận có tổ chức.

2. Người tham gia công tác tổ chức đánh giá thực hiện các hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này bị Hội đồng đánh giá đình chỉ tham gia công tác tổ chức đánh giá ngay sau khi hành vi vi phạm bị phát hiện, đồng thời tùy theo mức độ vi phạm báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét xử lý kỷ luật.

Điều 27. Xử lý vi phạm đối với công chức, viên chức tham gia đánh giá

Công chức, viên chức tham gia đánh giá vi phạm nội quy đánh giá đều phải lập biên bản và tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau:

1. Khiển trách: Áp dụng đối với công chức, viên chức tham gia đánh giá vi phạm một trong các lỗi sau:

a) Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của mình;

b) Trao đổi với người khác đã bị nhắc nhở nhưng vẫn không chấp hành;

c) Mang tài liệu vào phòng thi nhưng chưa sử dụng (trừ trường hợp đề có quy định khác);

d) Sử dụng các ứng dụng khác trên máy vi tính trong phòng thi ngoài hệ thống phần mềm được phép sử dụng cho công tác đánh giá;

đ) Mang điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh và các phương tiện thông tin, truyền thông khác vào phòng thi (trừ trường hợp đề có quy định khác) nhưng chưa sử dụng.

Hình thức kỷ luật khiển trách do cán bộ coi thi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi. Công chức, viên chức tham gia đánh giá sẽ bị trừ 20% kết quả đánh giá.

2. Cảnh cáo: Áp dụng đối với công chức, viên chức tham gia đánh giá vi phạm một trong các lỗi sau:

a) Đã khiển trách nhưng vẫn tiếp tục vi phạm nội quy đánh giá;

b) Sử dụng tài liệu trong phòng thi (trừ trường hợp đề có quy định khác);

c) Trao đổi giấy nháp với người khác trong phòng thi;

d) Sử dụng điện thoại, máy ghi âm, máy ảnh và các phương tiện thông tin, truyền thông khác trong phòng thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).

Hình thức kỷ luật cảnh cáo do cán bộ coi thi trong phòng thi lập biên bản, thu tang vật và công bố công khai tại phòng thi. Công chức, viên chức tham gia đánh giá sẽ bị trừ 40% kết quả đánh giá.

3. Đình chỉ tham gia đánh giá: Áp dụng đối với công chức, viên chức tham gia đánh giá vi phạm một trong các lỗi sau:

a) Công chức, viên chức tham gia đánh giá đã bị lập biên bản cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy đánh giá.

b) Công chức, viên chức tham gia đánh giá để lộ mật khẩu của ca thi cho đối tượng bên ngoài phòng thi đăng nhập vào tài khoản của công chức trên phần mềm đánh giá.

Hình thức kỷ luật đình chỉ tham gia đánh giá do Trưởng ban coi thi quyết định và công bố công khai tại phòng thi. Công chức, viên chức tham gia đánh giá sẽ có kết quả đánh giá là không đạt và phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi cán bộ coi thi lập biên bản đình chỉ tham gia đánh giá và có quyết định của Trưởng ban coi thi; phải nộp bài trên phần mềm đánh giá và không được ra khỏi khu vực thi.

3. Công chức, viên chức tham gia đánh giá vi phạm theo các mức độ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này là căn cứ để xem xét, đánh giá xếp loại chất lượng công chức, viên chức hàng năm. Trường hợp công chức, viên chức tham gia đánh giá vi phạm mức độ nghiêm trọng, cố ý gây mất an toàn trong phòng thi thì sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28. Tổ chức thực hiện

1. Vụ Tổ chức cán bộ là đầu mối theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nội dung tại Quy định này.

2. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước triển khai thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các nội dung tại Quy định này.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1252/QĐ-KTNN

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1252/QĐ-KTNN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/10/2023
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcKế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 tháng trước
(18/10/2023)
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1252/QĐ-KTNN

Lược đồ Quyết định 1252/QĐ-KTNN 2023 đánh giá cập nhật kiến thức chuyên môn hoạt động kiểm toán


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1252/QĐ-KTNN 2023 đánh giá cập nhật kiến thức chuyên môn hoạt động kiểm toán
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1252/QĐ-KTNN
                Cơ quan ban hànhKiểm toán Nhà nước
                Người kýNgô Văn Tuấn
                Ngày ban hành09/10/2023
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcKế toán - Kiểm toán
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 tháng trước
                (18/10/2023)

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Quyết định 1252/QĐ-KTNN 2023 đánh giá cập nhật kiến thức chuyên môn hoạt động kiểm toán

                            Lịch sử hiệu lực Quyết định 1252/QĐ-KTNN 2023 đánh giá cập nhật kiến thức chuyên môn hoạt động kiểm toán

                            • 09/10/2023

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực