Quyết định 1259/QĐ-UBND

Quyết định 1259/QĐ-UBND năm 2007 về Quy chế phối hợp liên ngành trong việc giải quyết cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép khắc dấu và con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký thuế đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành

Quyết định 1259/QĐ-UBND Quy chế phối hợp liên ngành đã được thay thế bởi Quyết định 476/2008/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa cơ quan giải quyết đăng ký và được áp dụng kể từ ngày 09/01/2009.

Nội dung toàn văn Quyết định 1259/QĐ-UBND Quy chế phối hợp liên ngành


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1259/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 11 tháng 6 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH, CẤP GIẤY PHÉP KHẮC DẤU VÀ CON DẤU, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Nghi định 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 27/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu, đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 434/SKHĐT 16/5/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành trong việc giải quyết cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép khắc dấu và con dấu, cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 2. Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ; Kế hoạch và Đầu tư; Công an tỉnh, Cục trưởng Cục thuế, Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh;               
- Các Hội, Đoàn thể;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: CPVP, các phòng nghiên cứu;
-Lưu: VT, TCTM

KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Thị Loan

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH, CẤP GIẤY PHÉP KHẮC DẤU VÀ CON DẤU, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(Ban hành theo Quyết định số 1259/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục phối hợp liên ngành trong việc giải quyết cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép khắc dấu và con dấu, cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

1. Tổ chức, cá nhân thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đề nghị đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép khắc dấu, con dấu và đăng ký thuế khi thành lập doanh nghiệp mới, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh dẫn đến thay đổi mẫu dấu, đăng ký thuế (trừ các doanh nghiệp hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, bán doanh nghiệp, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, doanh nghiệp độc lập chuyển thành doanh nghiệp trực thuộc, doanh nghiệp trực thuộc chuyển thành doanh nghiệp độc lập, văn phòng đại diện không có hoạt động kinh doanh, Văn phòng đại diện có hoạt động kinh doanh và chi nhánh mà chưa được đơn vị mẹ thông báo mã số đơn vị trực thuộc, hộ kinh doanh cá thể chuyển thành doanh nghiệp tư nhân).

2. Các cơ quan có trách nhiệm giải quyết cơ chế “một cửa liên thông” cho các tổ chức và cá nhân nói ở Khoản 1 Điều 2 Quy chế này bao gồm: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh.

Điều 3. Các tổ chức và cá nhân không quy định tại Quy chế này thì áp dụng theo quy định hiện hành.

Điều 4. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cử cán bộ có trình độ, năng lực, phẩm chất và kinh nghiệm để tiếp nhận và giải quyết hồ sơ ở bộ phận "một cửa liên thông” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư vào các ngày làm việc thứ 2, thứ 4 và thứ 6 hàng tuần. Đồng thời Các cơ quan nêu tại Khoản 2 Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm cử cán bộ của đơn vị mình trực để tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của Sở Kế hoạch và Đầu tư giao và trả.

Điều 5. Tổ chức, cá nhân đề nghị đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu được lựa chọn áp dụng thủ tục hành chính theo Quy chế này hoặc áp dụng các thủ tục hành chính hiện hành của Nhà nước về lĩnh vực nêu trên.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 6. Hồ sơ hướng dẫn và cung cấp cho tổ chức, cá nhân:

1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động và thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh và Thông tư số 03/2006/TT/BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.

2. Hồ sơ cấp Giấy phép khắc dấu theo quy định tại Nghi định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu.

3. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư số 75/1998/QĐ-TTg">10/2006/TT-BTC ngày 14/02/2006 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 04/04/1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế và các văn bản hướng dẫn qui định về mã số thuế hiện hành.

Điều 7. Trường hợp Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương có sự thay đổi hồ sơ thủ tục hướng dẫn và cung cấp cho tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 6 Quy chế này thì hồ sơ thủ tục áp dụng theo các văn bản mới thay đổi của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nói trên.

Điều 8. Lệ phí thu của tổ chức, cá nhân:

1. Khi nhận hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư thu lệ phí đăng ký kinh doanh đồng thời ghi giấy biên nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và trao cho doanh nghiệp.

Việc thu và quản lý, sử dụng tiền lệ phí đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và theo Quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu và phí khắc dấu Công an tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về mức thu cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để Sở Kế hoạch và Đầu tư tạm thu của tổ chức, cá nhân; khi luân chuyển hồ sơ Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm nộp cho Công an tỉnh; đồng thời Công an tỉnh có trách nhiệm viết biên lai hoặc phiếu thu cho tổ chức và cá nhân, cán bộ luân chuyển hồ sơ của Sở Kế hoạch và Đầu tư đến nhận con dấu, giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu tại Công an tỉnh có cả biên lai hoặc phiếu thu để Sở Kế hoạch và Đầu tư giao trả cho doanh nghiệp.

Điều 9. Thời hạn chung trả kết quả:

Trả kết quả cho doanh nghiệp bao gồm 03 sản phẩm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, con dấu, giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu và Giấy chứng nhận đăng ký thuế tối đa là mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Nếu có yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có thể được nhận giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh trước khi nhận kết quả giải quyết các thủ tục đăng ký thuế, cấp giấy phép khắc dấu, thì vẫn được giải quyết.

Điều 10. Thời hạn cụ thể trả kết quả:

1. Trường hợp đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp mới:

a. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cùng với những giấy tờ đăng ký thuế của doanh nghiệp đến Cục thuế tỉnh và gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tới Công an tỉnh.

b. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế của doanh nghiệp, Cục thuế tỉnh phải có kết quả giải quyết việc đăng ký thuế cho doanh nghiệp để Sở kế hoạch và Đầu tư đến nhận kết quả.

c. Trong thời hạn 8 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, Công an tỉnh phải có kết quả giải quyết việc cấp Giấy phép khắc dấu, con dấu và giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp để Sở kế hoạch và Đầu tư đến nhận kết quả.

2. Trường hợp đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp dẫn tới thay đổi nội dung đăng ký thuế, thay đổi mẫu dấu, con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện:

 a. Trong thời hạn 6 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tới Công an tỉnh và gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cùng với những giấy tờ đăng ký thuế của doanh nghiệp đến Cục thuế tỉnh.

b. Trong thời hạn 4 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế của doanh nghiệp, Cục thuế tỉnh phải có kết quả giải quyết việc đăng ký thuế cho doanh nghiệp để Sở kế hoạch và Đầu tư đến nhận kết quả.

c. Trong thời hạn 8 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, Công an tỉnh phải có kết quả giải quyết việc cấp Giấy phép khắc dấu, con dấu và giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp để Sở kế hoạch và Đầu tư đến nhận kết quả.

3. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký kinh doanh dẫn tới phải thay đổi nội dung đăng ký thuế nhưng không làm thay đổi mẫu dấu, con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện:

a. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cùng với những giấy tờ thay đổi đăng ký thuế của doanh nghiệp đến Cục thuế tỉnh.

b. Trong thời hạn 4 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thay đổi đăng ký thuế của doanh nghiệp, Cục thuế tỉnh phải có kết quả giải quyết việc đăng ký thuế để Sở kế hoạch và Đầu tư đến nhận kết quả.

Điều 11. Luân chuyển hồ sơ:

Căn cứ vào điều kiện thực tế của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế và Công an tỉnh, việc luân chuyển hồ sơ được áp dụng một trong các phương thức sau:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư cử cán bộ hướng dẫn, nhận và chuyển hồ sơ của doanh nghiệp đến Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh và nhận kết quả từ Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh về trả cho doanh nghiệp tại đầu mối một cửa Sở Kế hoạch và Đầu tư. Cục Thuế gửi kèm hồ sơ chưa được đóng dấu cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để Sở Kế hoạch và Đầu tư giao cho doanh nghiệp đóng dấu vào hồ sơ trước khi giao mã số thuế cho doanh nghiệp và Sở Kế hoạch và Đầu tư trả lại hồ sơ cho Cục Thuế vào lần giao nhận kế tiếp. Khi nhận và chuyển hồ sơ các bên Cơ quan liên quan cử cán bộ có trách nhiệm ký vào sổ giao nhận hồ sơ, ghi giấy biên nhận và chịu trách nhiệm trước Pháp luật về việc ký nhận, biên nhận hồ sơ, nhận con dấu.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm giải quyết chi phí văn phòng phẩm, chi phí chuyển, phát hồ sơ (kể cả chi phí chuyển phát hồ sơ trực tiếp của cán bộ, công chức của Sở). Chi phí trên được cân đối từ nguồn thu lệ phí đăng ký kinh doanh được phép giữ lại.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN

Điều 12. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

1. Niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ các quy định và mẫu giấy giải quyết thủ tục hành chính theo Thông tư Liên tịch số 02/2007/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 27/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Công an.

2. Hướng dẫn, tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, nhận và trao kết quả thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo đúng quy định tại quy chế này.

3. Khi trả kết quả con dấu cho doanh nghiệp, cán bộ công chức Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm ghi ngày, tháng, năm sử dụng con dấu vào giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu, ghi tên doanh nghiệp vào sổ giao, nhận dấu (theo mẫu C010 do Bộ Công an quy định) để cán bộ giao con dấu và người đại diện theo pháp luật doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật ký vào sổ giao, nhận dấu.

Điều 13. Công an tỉnh:

1. Cung cấp các quy định và mẫu giấy giải quyết thủ tục hành chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu, con dấu theo quy định tại Nghi định 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để Sở hướng dẫn và cung cấp cho tổ chức, công dân.

2. Khi nhận hồ sơ của Sở Kế hoạch và Đầu tư phải kiểm tra thủ tục và tính hợp lệ, ghi giấy biên nhận, thu phí và lệ phí theo quy định hiện hành.

3. Khi cấp con dấu, giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu Công an và Sở Kế hoạch và Đầu tư phải thực hiện việc giao, nhận con dấu, giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu để Sở Kế hoạch và Đầu tư trả cho doanh nghiệp.

Điều 14. Cục thuế tỉnh:

1. Cung cấp các quy định và mẫu giấy giải quyết thủ tục hành chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế theo quy định tại Thông tư số 75/1998/QĐ-TTg">10/2006/TT-BTC ngày 14/02/2006 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 04/04/1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế để Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn và cung cấp cho doanh nghiệp làm thủ tục hành chính.

2. Cử cán bộ, công chức hướng dẫn về các biểu mẫu đăng ký mã số thuế cho cán bộ, công chức Sở Kế hoạch và Đầu tư.

3. Khi nhận hồ sơ của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế phải kiểm tra thủ tục và tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và ghi giấy biên nhận. Nếu hồ sơ không hợp lệ thì Cục Thuế thông báo chỉnh sửa hồ sơ đăng ký thuế bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.

Điều 15. Các bên cơ quan có trách nhiệm phối hợp giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của tổ chức, cá nhân về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và giấy phép khắc dấu, con dấu.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Xử lý vi phạm:

1. Cán bộ, công chức yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp thêm giấy tờ, đặt thêm các thủ tục trái với quy định này; có hành vi cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức và cá nhân khi giải quyết cơ chế “một cửa liên thông” thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

2. Cán bộ, công chức thực hiện tốt cơ chế “một cửa liên thông” theo quy chế này thì được các cấp có thẩm quyền xét khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.

3. Những trường hợp doanh nghiệp đăng ký thuế bổ sung chậm theo qui định thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký thuế theo qui định hiện hành.

Điều 17. Tổ chức thực hiện:

1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục thuế tỉnh và cán bộ tham gia giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này.

2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm bổ sung thêm một biên chế cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để làm nhiệm vụ nhận, hướng dẫn, luân chuyển hồ sơ của tổ chức và cá nhân theo các quy định tại Quy chế này.

3. Định kỳ 6 tháng, năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”. Trong quá trình thực hiện, các cơ quan có liên quan kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những nội dung không còn phù hợp với quy định hiện hành về Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và chỉ đạo thực hiện.

Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thi hành Quy chế này./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1259/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 1259/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 11/06/2007
Ngày hiệu lực 11/06/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 09/01/2009
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1259/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1259/QĐ-UBND Quy chế phối hợp liên ngành


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 1259/QĐ-UBND Quy chế phối hợp liên ngành
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 1259/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Đinh Thị Loan
Ngày ban hành 11/06/2007
Ngày hiệu lực 11/06/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Doanh nghiệp, Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 09/01/2009
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản gốc Quyết định 1259/QĐ-UBND Quy chế phối hợp liên ngành

Lịch sử hiệu lực Quyết định 1259/QĐ-UBND Quy chế phối hợp liên ngành