Quyết định 126/2007/QĐ-UBND

Quyết định 126/2007/QĐ-UBND phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương và số bổ sung cân đối ngân sách từng huyện, thị xã thời kỳ ổn định ngân sách 2008 - 2010 của tỉnh do tỉnh Bình Dương ban hành

Quyết định 126/2007/QĐ-UBND phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi phân chia nguồn thu Bình Dương đã được thay thế bởi Quyết định 2875/QĐ-UBND 2013 Danh mục văn bản quy định pháp luật Hội đồng Ủy ban Bình Dương và được áp dụng kể từ ngày 14/11/2013.

Nội dung toàn văn Quyết định 126/2007/QĐ-UBND phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi phân chia nguồn thu Bình Dương


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 126/2007/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 21 tháng 12 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI, TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHIA CÁC NGUỒN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ SỐ BỔ SUNG CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH TỪNG HUYỆN, THỊ XÃ THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH 2008 - 2010 CỦA TỈNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 1569/QĐ-TTg ngày 19/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách Nhà nước năm 2008;

Căn cứ Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND7 ngày 20/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2008, thời kỳ ổn định ngân sách 2008 - 2010;

Căn cứ Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND7 ngày 20/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh giai đoạn 2008 - 2010;

Căn cứ Nghị quyết số 26/2007/NQ-HĐND7 ngày 12/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương và số bổ sung cân đối ngân sách từng huyện, thị xã cho thời kỳ ổn định ngân sách 2008 - 2010 của tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương và số bổ sung cân đối ngân sách từng huyện, thị xã cho thời kỳ ổn định ngân sách 2008 - 2010 của tỉnh.

Điều 2. Sở Tài chính tổ chức triển khai, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương và số bổ sung cân đối ngân sách từng huyện, thị xã cho thời kỳ ổn định ngân sách 2008 - 2010 của tỉnh theo đúng quy định của Nhà nước.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI, TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHIA CÁC NGUỒN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ SỐ BỔ SUNG CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH TỪNG HUYỆN, THỊ XÃ THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH 2008 - 2010 CỦA TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 126 /2007/QĐ-UBND ngày 21 tháng12 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)

I. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH

Việc phân cấp quản lý ngân sách giai đoạn 2008 - 2010 phải đảm bảo các nguyên tắc:

- Ngân sách Nhà nước phải được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý gắn với quyền hạn trách nhiệm của mỗi cấp, trong đó ngân sách tỉnh đóng vai trò chủ đạo và được cân đối vững chắc;

- Nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương phải phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn. Tỷ lệ phần trăm phân chia đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới phải đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương và được ổn định từ 03 - 05 năm. Sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên;

- Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo; việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp đảm bảo nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của từng cấp;

- Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó;

- Ngoài việc uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ chi và số bổ sung nguồn thu theo quy định để bảo đảm cân đối ngân sách, không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.

II. PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH

Phân cấp bổ sung thêm nguồn thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm như: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, tiền thuê mặt đất, mặt nước từ thành phần kinh tế quốc doanh Trung ương, quốc doanh địa phương và để lại 100% nguồn thu thuế môn bài của xí nghiệp quốc doanh Trung ương, xí nghiệp quốc doanh địa phương cho ngân sách cấp huyện điều tiết nhằm bảo đảm tự cân đối ngân sách, chủ động trong xây dựng kế hoạch, bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo Quyết định 85/2007/QĐ-UBND ngày 17/8/2007 của UBND tỉnh.

1. Nguồn thu của ngân sách tỉnh

1.1. Các khoản thu được hưởng 100% (thu cố định):

a) Thuế môn bài từ hoạt động sản xuất kinh doanh có vốn đầu tư nước ngoài;

b) Thuế tài nguyên trừ thuế tài nguyên thu từ dầu khí, từ hoạt động sản xuất kinh doanh có vốn đầu tư nước ngoài;

c) Tiền thuê mặt đất, mặt nước từ kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;

d) Tiền cho thuê, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước;

đ) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;

e) Thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của địa phương, thu nhập từ vốn góp của địa phương;

f) Thu viện trợ không hoàn lại bằng tiền, hiện vật của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách của tỉnh theo quy định của pháp luật;

g) Các khoản phí, lệ phí, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh trực tiếp thu, không kể phí xăng dầu và lệ phí trước bạ;

h) Thu sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp do tỉnh quản lý, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật;

k) Huy động từ các tổ chức, cá nhân nộp vào ngân sách tỉnh theo quy định của pháp luật;

l) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho ngân sách tỉnh;

m) Thu kết dư ngân sách tỉnh theo quy định tại Điều 63 của Luật Ngân sách Nhà nước;

n) Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương;

o) Thu huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3, Điều 8 của Luật Ngân sách Nhà nước;

p) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

1.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương:

a) Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;

b) Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;

c) Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

d) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ trong nước, không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;

e) Phí xăng dầu.

1.3. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn:

a) Thuế giá trị gia tăng thu từ kinh tế quốc doanh Trung ương, quốc doanh địa phương và kinh tế ngoài quốc doanh;

b) Thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ kinh tế quốc doanh Trung ương, quốc doanh địa phương và kinh tế ngoài quốc doanh;

c) Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa dịch vụ trong nước thu từ khu vực kinh tế quốc doanh địa phương và kinh tế ngoài quốc doanh.

1.4. Các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100% và phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh, huyện, thị và cấp xã, phường, thị trấn:

a) Thuế môn bài trừ thuế môn bài từ hoạt động sản xuất kinh doanh có vốn đầu tư nước ngoài;

b) Thuế tài nguyên trừ hoạt động sản xuất kinh doanh có vốn đầu tư nước ngoài;

c) Thuế nhà đất;

d) Thuế chuyển quyền sử dụng đất;

đ) Tiền sử dụng đất;

e) Tiền thuê mặt nước, mặt đất trừ tiền thuê mặt nước, mặt đất từ kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;

f) Lệ phí trước bạ;

g) Thuế sử dụng đất nông nghiệp, riêng ngân sách cấp xã, phường, thị trấn được phân chia thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình.

Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn được hưởng tối thiểu 70% các khoản thu thuế nhà, đất; thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; lệ phí trước bạ nhà, đất; thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh.

2. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh

2.1. Chi đầu tư phát triển:

a) Chi đầu tư phát triển các công trình kết cấu hạ tầng do tỉnh quản lý (trong đó có nhiệm vụ chi đầu tư kết cấu hạ tầng phúc lợi xã hội chủ yếu sự nghiệp y tế, giáo dục từ nguồn thu xổ số kiến thiết);

b) Đầu tư hỗ trợ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;

c) Chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu Quốc gia;

d) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

2.2. Chi thường xuyên:

- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình, khoa học công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do tỉnh quản lý;

- Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội phân cấp cho ngân sách tỉnh;

- Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội của tỉnh: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Hội cựu Chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;

- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;

- Chi trả vốn và lãi vay huy động cho đầu tư của ngân sách tỉnh;

- Chi thường xuyên các chương trình mục tiêu Quốc gia do tỉnh quản lý;

- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của tỉnh;

- Chi bổ sung cho ngân sách huyện, thị xã;

- Chi khác theo quy định của pháp luật.

3. Nguồn thu ngân sách cấp huyện, thị

3.1. Các khoản thu 100% (thu cố định):

a) Thuế môn bài thu từ kinh tế quốc doanh Trung ương, kinh tế quốc doanh địa phương, kinh tế ngoài quốc doanh, trừ thuế môn bài bậc 4, 5, 6 và số thuế khoán thu từ cá nhân và hộ kinh doanh;

b) Viện trợ không hoàn lại bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp huyện theo quy định pháp luật;

c) Các khoản phí, lệ phí (bao gồm học phí, viện phí từ các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế do cấp huyện, thị quản lý);

d) Huy động từ các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện theo quy định pháp luật;

đ) Thu kết dư ngân sách huyện, thị theo quy định của Điều 63 Luật Ngân sách Nhà nước;

e) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

3.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa các cấp ngân sách như điểm 1.3 và 1.4, khoản 1, mục II.

3.3. Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh.

4. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện, thị

4.1. Chi đầu tư phát triển

Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng xã hội của huyện theo phân cấp của tỉnh.

4.2. Chi thường xuyên

a) Chi các hoạt động sự nghiệp kinh tế do huyện, thị quản lý:

- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp: Duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thủy lợi, sự nghiệp thú y, bảo vệ thực vật, trồng cây xanh; công tác khuyến nông, khuyến lâm; chi khoanh nuôi, bảo vệ phòng chống cháy rừng được phân cấp cho huyện, thị quản lý;

- Chi sự nghiệp giao thông: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên các tuyến đường được phân cấp cho huyện quản lý;

- Sự nghiệp kiến thiết thị chính: Xây dựng, duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội huyện, thị, công viên và các sự nghiệp thị chính khác được phân cấp cho huyện, thị quản lý;

- Các sự nghiệp kinh tế khác: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các hoạt động môi trường… được phân cấp.

b) Chi các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế bao gồm: Giáo dục phổ thông, bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo và các hoạt động giáo dục đào tạo khác được phân cấp cho huyện quản lý; phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác.

c) Chi các hoạt động sự nghiệp văn hóa thông tin, phát thanh, thể dục thể thao.

d) Chi sự nghiệp khoa học - công nghệ.

đ) Chi cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác do huyện quản lý.

e) Chi các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội theo quy định của Chính phủ.

f) Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội cấp huyện và hỗ trợ các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

g) Chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy định đối với các đối tượng do huyện quản lý.

h) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

k) Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.

5. Nguồn thu của ngân sách cấp xã, phường, thị trấn

5.1. Các khoản thu 100% (thu cố định):

a) Thuế môn bài khu vực kinh tế ngoài quốc doanh thu từ các cá nhân, hộ kinh doanh từ bậc 4, 5, 6 kể cả số thuế khoán thu.

b) Các khoản phí, lệ phí quy định thu vào ngân sách xã.

c) Các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp kinh tế, văn hóa, xã hội phát sinh trên địa bàn.

d) Các khoản thu đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của xã.

đ) Viện trợ không hoàn lại bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp cho xã theo quy định của pháp luật.

e) Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản do xã quản lý.

f) Thu xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực, thu từ hoạt động chống buôn lậu và kinh doanh trái phép theo phân cấp.

g) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

h) Thu bổ sung từ ngân sách trên (ngân sách cấp huyện).

5.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm được quy định tại điểm 1.3 và 1.4, khoản 1, mục II.

6. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).

a) Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng, sửa chữa các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã theo phân cấp.

b) Chi thường xuyên, gồm:

+ Chi hoạt động sự nghiệp kinh tế: Quản lý, duy tu, bảo dưỡng các công trình kiến trúc, tài sản, các công trình phúc lợi, đường giao thông do xã quản lý;

+ Chi hoạt động văn hóa thông tin, thể dục thể thao, công tác xã hội do xã quản lý;

+ Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt nam, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã;

+ Chi hỗ trợ các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;

+ Chi nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội do xã quản lý theo quy định của Chính phủ;

+ Các khoản chi khác do xã quản lý theo quy định của pháp luật.

Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được sử dụng nguồn tăng thu hàng năm mà ngân sách địa phương được hưởng để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

III. TỶ LỆ PHÂN CHIA CÁC KHOẢN THU NGÂN SÁCH TỈNH VÀ HUYỆN, THỊ (THỜI KỲ ỔN ĐỊNH 2008 - 2010): Dự kiến như sau:

Đơn vị: %

Nội dung thu

TX TDM

Thuận An

Dĩ An

Tân Uyên

Phú Giáo

Bến Cát

Dầu Tiếng

1. Thu từ XNQD Trung ương

 

 

 

 

 

 

 

- Thuế môn bài

100

100

100

0

0

0

0

- Thuế GTGT

33

40

22

0

0

0

0

- Thuế TNDN

33

40

22

0

0

0

0

- Thuế tài nguyên

0

100

100

0

0

0

0

2. Thu từ XNQD địa phương

 

 

 

 

 

 

 

- Thuế môn bài

100

100

100

0

0

0

0

- Thuế GTGT

33

40

22

0

0

0

0

- Thuế TNDN

33

40

22

0

0

0

0

- Thuế TTĐB

33

0

0

0

0

0

0

- Thuế tài nguyên

100

100

100

0

0

0

0

3. Thu từ kinh tế NQD

 

 

 

 

 

 

 

- Thuế môn bài

100

100

100

100

100

100

100

- Thuế GTGT

33

40

22

40

40

40

40

- Thuế TNDN

33

40

22

40

40

40

40

- Thuế TTĐB

33

40

22

40

40

40

40

- Thuế tài nguyên

100

100

100

100

100

100

100

- Thu khác

100

100

100

100

100

100

100

4. Lệ phí trước bạ

100

100

100

100

100

100

100

5. Thuế SDĐ nông nghiệp

100

100

100

100

100

100

100

6. Thuế nhà đất

100

100

100

100

100

100

100

7. Thuế chuyển quyền SDĐ

100

100

100

100

100

100

100

8. Tiền sử dụng đất

0

34

0

0

0

0

0

9.Tiền thuê mặt nước, mặt đất (không kể tiền thuê mặt nước, đất từ kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài)

100

100

0

100

100

100

100

10. Phí, lệ phí

100

100

100

100

100

100

100

11. Thu khác

100

100

100

100

100

100

100

IV. SỐ BỔ SUNG CÂN ĐỐI TỪ NGÂN SÁCH TỈNH CHO NGÂN SÁCH TỪNG HUYỆN THỜI KỲ ỔN ĐỊNH 2008 - 2010

Với tỷ lệ phân chia nguồn thu như trên, so với kỳ trước có 3/7 huyện thị tự cân đối ngân sách (so với kỳ ổn định ngân sách trước tăng thêm thị xã Thủ Dầu Một), các huyện: Tân Uyên, Phú Giáo, Bến Cát, Dầu Tiếng được ngân sách tỉnh bổ sung cân đối ngân sách 2008 cho từng huyện (thời kỳ ổn định 2008 - 2010) như sau:

Đơn vị tính: Triệu đồng

Huyện

Dự toán thu

Dự toán chi

Số bổ sung

Tân Uyên

Trong đó nguồn tăng thu đảm bảo tăng lương

109.379

3.279

268.085

158.706

Phú Giáo

Trong đó nguồn tăng thu đảm bảo tăng lương

38.418

682

193.761

155.343

Bến Cát

Trong đó nguồn tăng thu đảm bảo tăng lương

123.371

5.071

244.252

120.881

Dầu Tiếng

Trong đó nguồn tăng thu đảm bảo tăng lương

51.763

3.400

184.564

132.801

Cộng:

Trong đó nguồn tăng thu đảm bảo tăng lương

322.931

12.432

890.662

567.731

V. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CHO CÁC CẤP GIAI ĐOẠN 2008 - 2010

- Thực hiện phân cấp mạnh về tổ chức, quản lý thu ngân sách Nhà nước nhất là thu thuế ngoài quốc doanh cho cấp huyện, xã quản lý, điều tiết nhằm bảo đảm chủ động trong xây dựng kế hoạch, điều hành ngân sách các cấp;

- Hướng dẫn cụ thể đối với các huyện, thị trong việc sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã phân cấp, về mặt tổng thể phải đảm bảo các cân đối nhằm thực hiện sự phát triển phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển của toàn tỉnh, từng ngành và trên từng địa bàn;

- Tiếp tục bổ sung nhiệm vụ chi khoa học và công nghệ cho cấp huyện quản lý nhằm tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước về khoa học - công nghệ;

- Căn cứ tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu ngân sách Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho địa phương giai đoạn 2007 - 2010 và tỷ lệ % phân chia các nguồn thu, tiến hành phân chia tỷ lệ điều tiết các khoản thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn cho từng huyện, xã phù hợp với giai đoạn ổn định của Chính phủ. Việc quy định tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa ngân sách Trung ương và ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện, cấp xã phải đảm bảo không vượt quá tỷ lệ phần trăm quy định của Trung ương về từng khoản thu được phân chia cho địa phương;

- Trong thời kỳ ổn định ngân sách, cấp huyện, xã được sử dụng nguồn tăng thu hàng năm mà ngân sách địa phương được hưởng để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn;

- Thực hiện ổn định chức danh công chức tài chính - kế toán xã để làm tốt công tác tham mưu quản lý tài chính ngân sách trên địa bàn;

- Kết hợp tốt giữa công tác tham mưu về thực hiện phân cấp quản lý ngân sách ổn định với việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ và thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 126/2007/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu126/2007/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành21/12/2007
Ngày hiệu lực31/12/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/11/2013
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 126/2007/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 126/2007/QĐ-UBND phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi phân chia nguồn thu Bình Dương


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 126/2007/QĐ-UBND phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi phân chia nguồn thu Bình Dương
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu126/2007/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Dương
                Người kýNguyễn Hoàng Sơn
                Ngày ban hành21/12/2007
                Ngày hiệu lực31/12/2007
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/11/2013
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 126/2007/QĐ-UBND phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi phân chia nguồn thu Bình Dương

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 126/2007/QĐ-UBND phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi phân chia nguồn thu Bình Dương