Quyết định 126-HĐBT

Quyết định 126-HĐBT năm 1991 bổ sung một số điều trong việc thi hành Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu hàng mậu dịch do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 126-HĐBT quy định bổ sung một số điều trong việc thi hành Luật thuế xuất nhập khẩu hàng mậu dịch


HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 126-HĐBT

Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 1991

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TRONG VIỆC THI HÀNH LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG MẬU DỊCH

 

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch ngày 29 tháng 12 năm 1987;
Để phù hợp với thực tế của hoạt động xuất, nhập khẩu hiện nay, trong khi chờ Nhà nước sửa đổi bổ sung Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

QUYẾT ĐỊNH


Điều 1.
Tất cả các mặt hàng được phép xuất khẩu mậu dịch (trừ các mặt hàng: phế liệu kim loại, da sơ chế, cao su nguyên liệu) đều thực hiện mức thuế suất tối thiểu của biểu thuế xuất khẩu hàng mậu dịch hiện hành.
Đối với một số mặt hàng nông sản xuất khẩu bị lỗ do nguyên nhân khách quan, giao Bộ Tài chính xem xét miễn hoặc giảm từng trường hợp cụ thể.

Điều 2.
Trừ các trường hợp được miễn thuế hoặc hoàn lại tiền thuế đã quy định tại điều 9 và điều 10 Nghị định số 8-HĐBT ngày 30 tháng 1 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng, tất cả các loại nguyên liệu, hàng hoá nhập khẩu khi tái xuất khẩu đều được hoàn lại 100% số thuế nhập khẩu đã nộp.
Giao Bộ Tài chính quy định thủ tục xét và hoàn lại thuế đối với từng trường hợp nhập khẩu để tái xuất nêu trên.

Điều 3:
Thay thế điều 3 Nghị định số 54-HĐBT ngày 27 tháng 5 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng, bằng điều 3 mới của Quyết định này như sau:
Chậm nhất là 30 ngày kể từ khi nhận được thông báo chính thức số thuế phải nộp của cơ quan thuế, các cơ sở phải nộp xong thuế. Quá thời hạn đó cơ sở nào chưa nộp xong thuế thì ngoài số tiền nộp phạt theo quy định hiện hành, cơ quan hải quan có quyền yêu cầu Ngân hàng trích từ tài khoản của chủ hàng số tiền thuế còn nợ để nộp vào Ngân sách Nhà nước hoặc thu giữ một phần hàng hoá xuất, nhập của chủ hàng để bán và nộp thuế vào ngân sách.
- Đối với tiền phạt chậm nộp thuế xuất, nhập khẩu, do khó khăn thực tế, giao Bộ Tài chính xem xét miễn giảm trong từng trường hợp cụ thể.

Điều 4:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn thi hành Quyết định này.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 126-HĐBT

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 126-HĐBT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 19/04/1991
Ngày hiệu lực 19/04/1991
Ngày công báo 15/06/1991
Số công báo Số 11
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lực Không còn phù hợp
Cập nhật 18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 126-HĐBT

Lược đồ Quyết định 126-HĐBT quy định bổ sung một số điều trong việc thi hành Luật thuế xuất nhập khẩu hàng mậu dịch


Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 126-HĐBT quy định bổ sung một số điều trong việc thi hành Luật thuế xuất nhập khẩu hàng mậu dịch
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 126-HĐBT
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành 19/04/1991
Ngày hiệu lực 19/04/1991
Ngày công báo 15/06/1991
Số công báo Số 11
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lực Không còn phù hợp
Cập nhật 18 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản được hợp nhất

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 126-HĐBT quy định bổ sung một số điều trong việc thi hành Luật thuế xuất nhập khẩu hàng mậu dịch

Lịch sử hiệu lực Quyết định 126-HĐBT quy định bổ sung một số điều trong việc thi hành Luật thuế xuất nhập khẩu hàng mậu dịch

  • 19/04/1991

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 15/06/1991

    Văn bản được đăng công báo

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 19/04/1991

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực