Quyết định 1293/QĐ-UBND

Quyết định 1293/QĐ-UBND năm 2010 về Quy chế tổ chức và hoạt động Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung toàn văn Quyết định 1293/QĐ-UBND 2010 Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận Gò Vấp Hồ Chí Minh


UBND TP HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN GÒ VẤP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1293/QĐ-UBND

Gò Vấp, ngày 26 tháng 4 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUẬN GÒ VẤP

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XII về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai;

Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;

Thực hiện Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT/BTNMT-BNV-BTC ngày 15/3/2010 của Bộ Tài nguyên Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế và cơ chế tài chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất;

Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ và Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường quận tại Tờ trình số 36/TTr-NV-TNMT ngày 20 tháng 4 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận Gò Vấp”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 15/2006/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận Gò Vấp.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng phòng Nội vụ, Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường, Trưởng phòng Tài chính Kế hoạch, Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3; “để thực hiện”
- Sở Nội vụ, Sở TNMT Thành phố;
- Văn phòng ĐKQSDĐ Thành phố;
- Bí thư Quận ủy;
- Các thành viên UBND quận;
- Lưu: VT.HTT

CHỦ TỊCH




Trương Văn Non

 

QUY CHẾ

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUẬN GÒ VẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1293/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2010 của Chủ tịch UBND Quận Gò Vấp)

Chương I

CHỨC NĂNG - NHIỆM VỤ - QUYỀN HẠN

Điều 1. Vị trí, chức năng

1. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận Gò Vấp là đơn vị sự nghiệp công lập, có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.

2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận Gò Vấp thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, do Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp quyết định thành lập theo đề nghị của Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường và Trưởng phòng Nội vụ quận; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận Gò Vấp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Thực hiện các thủ tục về cấp giấy chứng nhận trên địa bàn quận đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

2. Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý biến động về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đối với cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;

3. Lưu trữ, quản lý và chỉnh lý toàn bộ hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu thuộc tính địa chính đối với tất cả các thửa đất trên địa bàn quận; gửi thông báo chỉnh lý biến động cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Thành phố và Ủy ban nhân dân phường nơi có đất để chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền; kiểm tra việc cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính của Ủy ban nhân dân các phường;

4. Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan chức năng xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và tài sản khác gắn liền với đất đối với người sử dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;

5. Lưu trữ, quản lý bản lưu, bản sao giấy chứng nhận và các giấy tờ khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định;

6. Thực hiện trích đo địa chính thửa đất, khu đất và tài sản gắn liền với đất; kiểm tra chất lượng tài liệu trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất cung cấp trước khi sử dụng, quản lý;

7. Thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp quận và cấp phường;

8. Cung cấp trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và các thông tin khác về đất đai, tài sản gắn liền với đất phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của cộng đồng;

9. Thực hiện việc thu phí, lệ phí và các dịch vụ về cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất, trích đo địa chính thửa đất, khu đất, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật;

10. Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng theo quy định của pháp luật;

11. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành;

12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường giao.

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY

Điều 3. Tổ chức bộ máy

1. Lãnh đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận Gò Vấp gồm Giám đốc và không quá 02 (hai) Phó Giám đốc.

Giám đốc Văn phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường và Chủ tịch UBND quận về toàn bộ kết quả và hiệu quả hoạt động của Văn phòng. Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những phần việc đã được phân công. Giám đốc và Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND quận bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường và Trưởng phòng Nội vụ quận.

2. Bộ máy giúp việc của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận Gò Vấp được tổ chức thành các Tổ nghiệp vụ với sự phân công nhiệm vụ như sau:

a) Tổ hành chính:

- Phụ trách nhiệm vụ hành chính văn phòng, kế toán tài chính, lao động - tiền lương, kế hoạch - tổng hợp.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất giao.

b) Tổ đăng ký nhà đất:

- Thực hiện các thủ tục về: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xin giao đất, xin thuê đất, xin chuyển mục đích sử dụng đất (trong trường hợp phải xin phép), chuyển đổi quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (trong trường hợp có tách thửa, nhập thửa) và góp vốn (nếu hình thành pháp nhân mới) trên địa bàn quận đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

- Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý biến động về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đối với cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;

- Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan chức năng xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và tài sản khác gắn liền với đất đối với người sử dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất giao.

c) Tổ lưu trữ - công nghệ thông tin:

- Lưu trữ, quản lý và chỉnh lý toàn bộ hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu thuộc tính địa chính đối với tất cả các thửa đất trên địa bàn quận; gửi thông báo chỉnh lý biến động cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Thành phố và Ủy ban nhân dân phường nơi có đất để chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền; kiểm tra việc cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính của Ủy ban nhân dân phường;

- Lưu trữ, quản lý bản lưu, bản sao giấy chứng nhận và các giấy tờ khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định;

- Thực hiện trích đo địa chính thửa đất, khu đất và tài sản gắn liền với đất; kiểm tra chất lượng tài liệu trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất cung cấp trước khi sử dụng, quản lý;

- Thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp quận và cấp phường;

- Cung cấp trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và các thông tin khác về đất đai, tài sản gắn liền với đất phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của cộng đồng;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất giao.

3. Việc sáp nhập, bổ sung, thay đổi các Tổ nghiệp vụ do Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quyết định sau khi được sự chấp thuận của Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Điều 4. Biên chế

Biên chế của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận Gò Vấp do Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định. Việc quản lý, sử dụng biên chế của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 112/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Ngoài biên chế khung được giao hàng năm, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất được quyền ký hợp đồng lao động thời vụ theo quy định và trả lương từ nguồn thu của Văn phòng để giải quyết những công việc cấp bách, đột xuất ngoài kế hoạch năm của đơn vị.

Chương III

BẢO QUẢN VÀ TỔ CHỨC SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ ĐỊA CHÍNH - NHÀ ĐẤT

Điều 5. Bảo quản tài liệu

1. Tài liệu lưu trữ địa chính - nhà đất phải được quản lý theo một quy trình thống nhất, sắp xếp theo các phông và đơn vị bảo quản, thống nhất về kích cỡ, chất liệu, mẫu mã, màu sắc, nhãn mác của từng chủng loại hồ sơ trong hệ thống thông tin lưu trữ tư liệu địa chính cả nước;

2. Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh để quy định cụ thể nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo quản và các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, an toàn bí mật;

3. Việc hủy các tài liệu địa chính - nhà đất hết giá trị do Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận đề nghị, Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường quận sẽ đề nghị thành lập hội đồng hủy tài liệu để tổ chức thực hiện theo đúng trình tự thủ tục do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.

Điều 6. Tổ chức sử dụng tài liệu

1. Sau khi tiến hành xử lý nghiệp vụ đối với các tài liệu lưu trữ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận phải lập thẻ chuyên đề, các công cụ tra cứu để phục vụ khai thác có hiệu quả;

2. Đối với các thông tin tư liệu địa chính - nhà đất có quy định khi cung cấp cho các đối tượng sử dụng chỉ được cung cấp bản sao, Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận thực hiện chứng thực bản sao này;

3. Chỉ giải quyết cho mượn mang hồ sơ ra khỏi kho lưu trữ khi có văn bản của cơ quan yêu cầu trong các trường hợp sau:

- Các cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án cần mượn hồ sơ, tài liệu phục vụ cho việc điều tra, tố tụng.

- Các trường hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thanh tra.

Chương IV

CƠ CHẾ TÀI CHÍNH VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG

Điều 7. Cơ chế tài chính và kinh phí hoạt động

1. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

2. Nguồn kinh phí của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận:

a) Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:

- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối với nguồn thu sự nghiệp); đơn vị do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động;

- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Kinh phí khác.

b) Nguồn thu sự nghiệp, gồm:

- Phần tiền thu phí, lệ phí được để lại cho đơn vị sử dụng theo quy định của Nhà nước (phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai, tài sản gắn liền với đất; phí đo đạc địa chính; phí thẩm định cấp giấy chứng nhận; lệ phí địa chính; lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm);

- Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị;

- Thu khác (nếu có): lãi tiền gửi ngân hàng từ các hoạt động dịch vụ và nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

c) Nội dung chi, gồm:

- Chi thường xuyên, gồm: chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí của đơn vị, gồm: tiền lương, tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ, chuyên môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định;

- Chi hoạt động dịch vụ, gồm: tiền lương, tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có);

- Chi không thường xuyên, gồm:

+ Chi thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao. Đối với nhiệm vụ có định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành thực hiện theo đơn giá đã được quy định và khối lượng thực tế thực hiện. Đối với nhiệm vụ chưa có định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá dự toán, thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của nhà nước và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

+ Chi khác.

Chương V

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 8. Đối với người sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Khi người sử dụng đất nộp hồ sơ về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận phải có trách nhiệm xem xét và tiếp nhận những hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ và thuộc thẩm quyền giải quyết; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hoàn trả cho người sử dụng đất và thông báo rõ lý do.

2. Người sử dụng đất được cung cấp dịch vụ thì phải trả chi phí theo quy định.

Điều 9. Trách nhiệm của công chức, viên chức, nhân viên

1. Cán bộ, viên chức, nhân viên thuộc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận có trách nhiệm trau dồi nghiệp vụ chuyên môn, rèn luyện đạo đức, phối hợp, hỗ trợ và giúp đỡ nhau để hoàn thành nhiệm vụ được giao;

2. Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận xây dựng nội quy làm việc của đơn vị và các bộ phận nghiệp vụ, thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra công tác của cán bộ, viên chức và nhân viên để thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật theo quy định.

Điều 10. Quan hệ giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Thành phố và cán bộ địa chính phường

1. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận chịu sự quản lý, chỉ đạo của phòng Tài nguyên và Môi trường quận, chịu sự kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Thành phố Hồ Chí Minh; có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ về đăng ký đất đai, quản lý hồ sơ địa chính đảm bảo phục vụ yêu cầu quản lý đất đai của quận;

2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra đối với cán bộ, công chức địa chính Phường trong việc quản lý, chỉnh lý bản sao hồ sơ địa chính.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này và cụ thể hóa thành quy trình làm việc, phân công trách nhiệm cho từng cán bộ, viên chức và nhân viên trong đơn vị.

Khi có yêu cầu bổ sung, sửa đổi quy chế này, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường và Trưởng phòng Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1293/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1293/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành26/04/2010
Ngày hiệu lực26/04/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Bất động sản
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1293/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1293/QĐ-UBND 2010 Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận Gò Vấp Hồ Chí Minh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1293/QĐ-UBND 2010 Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận Gò Vấp Hồ Chí Minh
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1293/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Hồ Chí Minh
                Người kýTrương Văn Non
                Ngày ban hành26/04/2010
                Ngày hiệu lực26/04/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Bất động sản
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 1293/QĐ-UBND 2010 Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận Gò Vấp Hồ Chí Minh

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 1293/QĐ-UBND 2010 Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận Gò Vấp Hồ Chí Minh

                  • 26/04/2010

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 26/04/2010

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực