Nội dung toàn văn Quyết định 1297/QĐ-UBND 2015 Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đăng ký giao dịch bảo đảm Sơn La
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1297/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 19 tháng 6 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011 của liên bộ: Tư pháp - Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tài chính; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Sơn La; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1297/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, nội dung, cơ chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc phối hợp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu của hoạt động phối hợp
1. Bảo đảm cho Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Sơn La kịp thời, đồng bộ, thống nhất và có hiệu quả.
2. Phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quan hệ phối hợp công tác khi thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm.
3. Kịp thời phối hợp giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc tổ chức thực hiện hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
Việc phối hợp phải dựa trên cơ sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật, đồng thời tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN VÀ NỘI DUNG CƠ CHẾ PHỐI HỢP CỦA CƠ QUAN CHỦ TRÌ, CƠ QUAN PHỐI HỢP
Điều 4. Cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp
1. Sở Tư pháp chủ trì giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan sau đây có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Sở Tài chính;
c) Sở Nội vụ;
d) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Sơn La;
đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
e) Các cơ quan, đơn vị liên quan.
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng kế hoạch, thực hiện sơ kết, tổng kết công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Ban hành, rà soát văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.
4. Chỉ đạo hoạt động liên quan đến đăng ký giao dịch bảo đảm.
5. Bố trí nhân lực, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
6. Phối hợp giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm.
7. Kiểm tra việc thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.
8. Thống kê, báo cáo về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 6. Xây dựng kế hoạch, thực hiện sơ kết, tổng kết công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng năm nhằm triển khai công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu cho UBND tỉnh hàng năm tổ chức sơ, tổng kết về kết quả triển khai hoạt động liên quan đến công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Ban hành, rà soát văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
1. Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động đề nghị xây dựng các văn bản của HĐND tỉnh, UBND tỉnh về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm; tổ chức soạn thảo dự thảo văn bản, trình UBND tỉnh ban hành hoặc để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành rà soát văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm do HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành để kịp thời phát hiện những văn bản có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp và kiến nghị bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy định cho phù hợp với quy định hiện hành.
Điều 8. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Sơn La và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch bảo trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Sơn La tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ cho công chứng viên, công chức của Sở Tư pháp, công chức của Sở Tài nguyên và Môi trường, cán bộ đăng ký giao dịch bảo đảm của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và cán bộ của tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh.
3. UBND huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo cho cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn huyện, thành phố mình quản lý.
Điều 9. Chỉ đạo hoạt động liên quan đến đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức hành nghề công chứng, UBND cấp huyện chỉ đạo UBND xã (nơi chưa chuyển giao việc chứng thực hợp đồng, văn bản sang cho tổ chức hành nghề công chứng thực hiện công chứng) thực hiện đúng quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản bảo đảm. Đồng thời chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm đã được công chứng, chứng thực giữa các tổ chức hành nghề công chứng, UBND cấp xã.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ đạo, hướng dẫn các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; cung cấp thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Sơn La chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn các Tổ chức tín dụng thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 10. Bố trí nhân lực, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Sở Nội vụ chủ trì tổng hợp, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền bố trí biên chế công chức, viên chức làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm và quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng dự toán kinh phí hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm gửi Sở Tài chính tỉnh thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy, bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất đối với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Xây dựng dự toán kinh phí về trang bị cơ sở, vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường gửi Sở Tài chính tỉnh thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
4. Sở Tài chính chủ trì tổng hợp, thẩm định, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, trình cấp có thẩm xem xét, quyết định để cấp kinh phí phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
5. UBND huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, kiện toàn tổ chức bộ máy, bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp mình để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn.
Điều 11. Phối hợp giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm.
Các cơ quan, đơn vị khi có phát sinh khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm mà không tự giải quyết được thì báo cáo về Sở Tư pháp để Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xem xét giải quyết, tháo gỡ hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Điều 12. Kiểm tra việc thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Sơn La tổ chức Đoàn Kiểm tra liên ngành để kiểm tra định kỳ về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm tại các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh (Nội dung kiểm tra định kỳ thực hiện theo Phụ lục 01 kèm theo Quy chế này).
2. Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Sơn La và các cơ quan, đơn vị trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm, cung cấp thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
Điều 13. Thống kê, báo cáo về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng Báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm hoặc đột xuất về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu (Nội dung báo cáo thực hiện theo Phụ lục số 02 kèm theo Quy chế này).
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, đôn đốc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc quyền quản lý thực hiện việc báo cáo 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình tổ chức và hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng, gửi Sở Tư pháp.
3. Mốc thời gian báo cáo định kỳ thực hiện theo Khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011 của liên bộ: Tư pháp - Tài nguyên và Môi trường.
Điều 14. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan có liên quan, tham mưu UBND tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao dịch bảo đảm theo thẩm quyền.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Sơn La, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này nếu có phát sinh, vướng mắc phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC SỐ 01
NỘI DUNG KIỂM TRA KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1297/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La)
1. Kiểm tra việc thành lập và hoạt động của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, bao gồm:
a) Số lượng, trình độ của cán bộ đăng ký;
b) Cơ sở vật chất của Văn phòng đăng ký;
c) Mức độ áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng đăng ký.
2. Kiểm tra việc tổ chức, hoạt động đăng ký của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, bao gồm:
a) Kiểm tra về thẩm quyền đăng ký;
b) Kiểm tra về quy trình đăng ký (thời hạn tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký, việc sử dụng mẫu đơn, nội dung kê khai trên đơn yêu cầu đăng ký, việc chứng nhận trên đơn yêu cầu đăng ký tại các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất);
c) Kiểm tra hồ sơ đăng ký, việc chỉnh lý biến động (trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sổ Địa chính, Sổ theo dõi biến động đất đai);
d) Kiểm tra việc lưu trữ hồ sơ;
đ) Kiểm tra việc cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất;
e) Thống kê số liệu kết quả đăng ký tại Văn phòng đăng ký.
3. Kiểm tra công tác thu lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
a) Mức thu lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm áp dụng tại các Văn phòng đăng ký;
b) Các trường hợp miễn giảm lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra, đánh giá sự phù hợp giữa quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm với thực tiễn áp dụng tại địa phương.
PHỤ LỤC SÔ 02
NỘI DUNG BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ KẾT QUẢ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TẠI TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1297/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La)
Báo cáo 06 tháng và hàng năm về kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm cần thể hiện những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Số liệu cụ thể về kết quả đăng ký lần đầu, đăng ký thay đổi, xóa đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.
2. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình tổ chức, thực hiện các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; tổ chức thực hiện công tác đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.
3. Đánh giá vai trò của Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp trong việc triển khai công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.
4. Đánh giá kết quả kiểm tra định kỳ về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện.
5. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm, cũng như việc triển khai thực hiện hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm.
Đơn vị báo cáo: Nêu tại phần giải thích biểu mẫu Đơn vị nhận báo cáo: Nêu tại phần giải thích biểu mẫu | KẾT QUẢ ĐĂNG KÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM (6 tháng, năm) |
Đơn vị tính: Đơn
| Đăng ký giao dịch bảo đảm | Cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm | ||||
Tổng số | Chia ra | |||||
Đăng ký giao dịch bảo đảm | Đăng ký thay đổi | Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm (nếu có) | Xóa đăng ký | |||
A | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
Số đơn thụ lý |
|
|
|
|
|
|
Số đơn được giải quyết |
|
|
|
|
|
|
| Ngày… tháng… năm…….. |