Quyết định 13/2009/QĐ-UBND

Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về Quy định số lượng, tiêu chuẩn, chế độ chính sách và công tác quản lý đối với cán bộ thú y cơ sở do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành

Quyết định 13/2009/QĐ-UBND Quy định số lượng tiêu chuẩn chế độ chính sách đã được thay thế bởi Quyết định 19/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định số lượng, tiêu chuẩn, chế độ và được áp dụng kể từ ngày 28/03/2009.

Nội dung toàn văn Quyết định 13/2009/QĐ-UBND Quy định số lượng tiêu chuẩn chế độ chính sách


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 13/2009/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 06 tháng 03 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ SỐ LƯỢNG, TIÊU CHUẨN, CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁN BỘ THÚ Y CƠ SỞ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 12 tháng 5 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;

Căn cứ Nghị quyết số 31/2008/NQ-HĐND ngày 10/12/2008 của HĐND tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 14 về việc Quy định chính sách hỗ trợ giáo viên mầm non; đào tạo cán bộ y tế; phụ cấp cán bộ, công chức bộ phận “một cửa”; cán bộ thú y cơ sở; bổ sung đối tượng, nội dung hưởng chính sách hỗ trợ từ “Quỹ hỗ trợ ổn định đời sống, học tập, đào tạo nghề và việc làm cho người dân khi Nhà nước thu hồi đất từ 50% đất sản xuất nông nghiệp trở lên”;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 75/TTr-SNV ngày 14/11/2008 và Công văn số 156/SNV-TCBM&BC ngày 17/02/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định về số lượng và quản lý đội ngũ cán bộ thú y cơ sở tỉnh Bắc Giang như sau:

1. Cán bộ thú y cơ sở là người trực tiếp làm việc ở xã, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ thú y xã); làm việc trực tiếp tại thôn, bản, tổ dân phố ở thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ thú y thôn).

Mỗi xã có 01 cán bộ thú y; mỗi thôn có 01 cán bộ thú y làm nhiệm vụ trong lĩnh vực thú y, chăn nuôi.

2. Cán bộ thú y xã chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Trạm Khuyến nông huyện, thành phố và UBND cấp xã; cán bộ thú y thôn chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của cán bộ thú y xã và trưởng thôn.

Điều 2. Tiêu chuẩn cán bộ thú y cơ sở

1. Cán bộ thú y xã

a) Về trình độ chuyên môn:

Đối với người tuyển dụng mới (theo chế độ hợp đồng dài hạn): Tuyển người tốt nghiệp đại học, cao đẳng chính quy chuyên ngành thú y hoặc chăn nuôi thú y có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc Giang;

Đối với người có hộ khẩu thường trú ở các xã đặc biệt khó khăn: Tuyển dụng người có trình độ trung cấp chính quy trở lên, chuyên ngành thú y hoặc chăn nuôi thú y và làm việc tại xã đó;

Đối với người hiện đang làm hợp đồng thú y xã (trong tổng số 229 người do Chi cục Thú y tỉnh ký hợp đồng): Tuyển dụng người đã tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành thú y hoặc chăn nuôi thú y trở lên hiện đang làm hợp đồng thú y ở xã và đang hưởng chế độ phụ cấp theo Nghị quyết số 08/2005/NQ-HĐND ngày 16/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang;

Ưu tiên tuyển dụng theo thứ tự sau: Tuyển dụng người có hộ khẩu thường trú tại xã có nhu cầu tuyển dụng cán bộ thú y xã; tuyển người có trình độ đại học trước sau đến cao đẳng, trung cấp. Trong thứ tự ưu tiên trên, ưu tiên tuyển dụng người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú tại xã trước sau đến những người thuộc chính sách ưu tiên theo quy định hiện hành của Nhà nước;

b) Độ tuổi tuyển dụng: Từ 18 đến đủ 35 tuổi (cả nam và nữ). Đối với cán bộ thú y đã được Chi cục Thú y tỉnh ký hợp đồng từ năm 2008 về trước (trong tổng số 229 người), độ tuổi không quá 40 tuổi đối với nam, không quá 35 tuôỉ đối với nữ tính đến ngày 01/01/2009.

c) Có lý lịch rõ ràng, có đầy đủ văn bằng chứng chỉ đáp ứng yêu cầu, có đơn xin làm hợp đồng, có đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ được giao.

d) Không có tiền án, tiền sự và không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Cán bộ thú y thôn: Có trình độ chuyên môn từ sơ cấp chuyên ngành thú y hoặc chăn nuôi thú y trở lên; tuổi đời từ 18 đến 55 tuổi đối với nam, từ 18 đến 50 tuổi đối với nữ; có lý lịch rõ ràng, không có tiền án, tiền sự và không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 3. Chế độ, chính sách đối với cán bộ thú y cơ sở và nguồn kinh phí chi trả:

1. Chế độ, chính sách đối với cán bộ thú y xã:

a) Chế độ tiền lương: Người tốt nghiệp đại học được hưởng lương hệ số 2,34; tốt nghiệp cao đẳng được hưởng lương hệ số 2,10; trung cấp được hưởng lương hệ số 1,86.

b) Chế độ hợp đồng thử việc: Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. Đối với cán bộ thú y xã đang làm hợp đồng (trong tổng số 229 người, được Chi cục Thú y tỉnh ký hợp đồng từ trước) nếu tính đến ngày quyết định tuyển dụng, có thời gian hợp đồng đủ 12 tháng thì không phải thực hiện thời gian thử việc.

c) Cán bộ thú y xã được hợp đồng dài hạn như cán bộ khuyến nông cơ sở; được tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành của Nhà nước như đối với công chức Nhà nước.

Cán bộ thú y xã được nâng lương như công chức Nhà nước; được tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ do cơ quan chức năng các cấp tổ chức.

d) Đối với người đang ký hợp đồng làm thú y xã (trong tổng số 229 người do Chi cục Thú y ký hợp đồng), nay có đủ điều kiện, tiêu chuẩn tiếp tục được tuyển dụng làm cán bộ thú y xã thì được hưởng lương và các chế độ chính sách khác theo quy định tại Quyết định này.

Đối với người được tuyển dụng mới làm cán bộ thú y xã thì được hưởng lương và các chế độ chính sách khác theo quy định tại Quyết định này kể từ ngày có quyết định tuyển dụng của Chủ tịch UBND huyện, thành phố.

2. Chế độ, chính sách đối với cán bộ thú y thôn:

Cán bộ thú y thôn được hưởng phụ cấp hàng tháng, mức phụ cấp tối thiểu bằng mức phụ cấp của trưởng các đoàn thể ở thôn và được tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ do cơ quan chức năng các cấp tổ chức.

3. Nguồn kinh phí: Ngân sách cấp tỉnh cân đối để chi trả chế độ cho cán bộ thú y xã; ngân sách huyện, thành phố cân đối để chi trả cho cán bộ thú y thôn.

4. Thời gian hưởng chế độ: kể từ ngày 01/01/2009.

Điều 4. Quy trình tuyển chọn, ký hợp đồng cán bộ thú y cơ sở

1. Đối với cán bộ thú y xã

a) UBND huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện công tác tuyển chọn cán bộ thú y xã; Chủ tịch UBND huyện, thành phố ký hợp đồng với cán bộ thú y xã sau khi có văn bản thoả thuận của Giám đốc Sở Nội vụ.

b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định về tiêu chuẩn, số lượng cán bộ thú y và có văn bản thỏa thuận gửi Chủ tịch UBND các huyện, thành phố.

c) Cán bộ thú y xã có thể được điều động trong phạm vi toàn tỉnh. Việc điều động cán bộ thú y xã do Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định; riêng việc điều động ra ngoài huyện, thành phố sau khi có Quyết định điều động, gửi Sở Nông nghiệp và PTNT và Sở Nội vụ, mỗi đơn vị 01 bản để theo dõi.

d) Việc ký kết, thực hiện, thay đổi, chấm dứt hợp đồng lao động và giải quyết tranh chấp giữa các bên thực hiện theo các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động.

2. Đối với cán bộ thú y thôn: Do UBND xã, thị trấn chủ trì, phối hợp với Trạm Khuyến nông huyện, thành phố tuyển chọn; Chủ tịch UBND xã ký hợp đồng.

Điều 5. Trách nhiệm của các Sở thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố

1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của đội ngũ cán bộ, thú y xã, cán bộ thú y thôn trên địa bàn. Định kỳ hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo kết quả hoạt động của đội ngũ cán bộ thú y cơ sở của toàn tỉnh.

3. Sở Tài chính giúp UBND tỉnh cân đối nguồn ngân sách để cấp kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ thú y xã.

4. UBND các huyện, thành phố cân đối nguồn ngân sách để cấp kinh phí cho UBND các xã, thị trấn chi trả chế độ phụ cấp đối với cán bộ thú y thôn.

5. Sở Nội vụ tổng hợp những vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ thú y cơ sở báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Điều 6. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 6 (SNV, SNN&PTNT: 03b);
- Bộ NN&PTNT, BTP, BNV (để b/c);
- TT TU, TTHĐND tỉnh (để b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP, các phòng chuyên môn trực thuộc VP;
- Lưu: VT, NC.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đăng Khoa

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 13/2009/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu13/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành06/03/2009
Ngày hiệu lực16/03/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 25/02/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 13/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 13/2009/QĐ-UBND Quy định số lượng tiêu chuẩn chế độ chính sách


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 13/2009/QĐ-UBND Quy định số lượng tiêu chuẩn chế độ chính sách
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu13/2009/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Giang
                Người kýNguyễn Đăng Khoa
                Ngày ban hành06/03/2009
                Ngày hiệu lực16/03/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLao động - Tiền lương, Thể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 25/02/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 13/2009/QĐ-UBND Quy định số lượng tiêu chuẩn chế độ chính sách

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 13/2009/QĐ-UBND Quy định số lượng tiêu chuẩn chế độ chính sách