Quyết định 13/2010/QĐ-UBND

Quyết định 13/2010/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý và bảo vệ động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Nội dung toàn văn Quyết định 13/2010/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý bảo vệ động vật hoang dã Ninh Bình


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2010/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 28 tháng 06 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

V/v ban hành Quy chẾ phỐi hỢp quẢn lý và bẢo vỆ đỘng vẬt hoang dã trên đỊa bàn tỈnh Ninh Bình

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;

Căn cứ Quyết định số 39/2009/QĐ-TTg ngày 09/03/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm và lực lượng dân quân tự vệ trong công tác bảo vệ rừng;

Căn cứ Thông tư số 144/2002/TTLT/BNN-BCA-BQP ngày 13/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về hướng dẫn việc phối hợp giữa các lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội trong công tác bảo vệ rừng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 98/TTr-SNN ngày 03/6/2010 và Báo cáo số 59/BC-STP ngày 31/5/2010 của Sở Tư Pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế phối hợp quản lý và bảo vệ động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Công thương, Tài nguyên và Môi trường, Tư Pháp; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư Pháp;
- Website Chính phủ;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, VP3, VP7.
- QD.HB11

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Quốc Trị

 

QUY CHẾ

phỐi hỢp quẢn lý và bẢo vỆ đỘng vẬt hoang dã trên đỊa bàn tỈnh Ninh Bình
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2010/QĐ-UBND ngày 28/06/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về công tác phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Công thương, Sở Tài chính, Công an tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc quản lý, bảo vệ động vật hoang dã.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

                                              

Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước liên quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ các loài động vật hoang dã.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Động vật hoang dã là các loài động vật sống trong tự nhiên nhưng chưa được thuần hóa.

2. Loài là một nhóm các sinh vật giống nhau về ngoại hình, tập tính, các quá trình sinh hóa và cấu trúc di truyền, có khả năng giao phối và tạo ra cá thể con hữu thụ.

3. Lâm sản là sản phẩm khai thác, chiết xuất từ thực vật, động vật, vi sinh vật và các bộ phận của chúng có nguồn gốc từ rừng.

4. Động vật rừng là những loài động vật phân bố, sinh sống và phát triển theo quy luật tự nhiên trong môi trường rừng.

5. Động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm là những loài động vật được quy định tại danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm ban hành kèm theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/03/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.

6. Loài bị đe dọa tuyệt chủng là loài sinh vật đang có nguy cơ bị suy giảm hoàn toàn số lượng cá thể.

7. Đa dạng sinh học là sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên.

8. ĐVHD là cụm từ viết tắt của cụm từ động vật hoang dã.

Điều 4. Nguyên tắc phối hợp

1. Mọi hoạt động phối hợp phải được thực hiện trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi ngành; phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật và quy chế bảo mật; không chồng chéo, bỏ trống nhiệm vụ hoặc cản trở các hoạt động bình thường của các ngành, đơn vị tham gia phối hợp.

2. Các hoạt động phối hợp có tính linh hoạt, sáng tạo, đảm bảo giải quyết nhanh, gọn, an toàn và có hiệu quả trong công tác quản lý và bảo vệ ĐVHD.

3. Việc xử lý các vụ vi phạm trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ các loài ĐVHD phải kiên quyết, tích cực, chủ động, thận trọng dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành; tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân.

Điều 5. Nội dung phối hợp

1. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các văn bản, chính sách, pháp luật của nhà nước.

2. Phối hợp trong công tác cung cấp, trao đổi thông tin, nghiệp vụ phục vụ công tác phòng, chống các vi phạm pháp luật.

3. Phối hợp trong công tác tham mưu, xây dựng chương trình, kế hoạch phối hợp.

4. Phối hợp trong công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực, nghiệp vụ cho cán bộ, chiến sĩ của các đơn vị tham gia phối hợp.

5. Phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn, xử lý các vi phạm pháp luật.

6. Phối hợp trong việc rà soát, phát hiện những bất cập, sai sót của các văn bản quy phạm pháp luật để kiến nghị sửa đổi, bổ sung.

Điều 6. Trách nhiệm chung trong công tác phối hợp

1. Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước theo ngành và cấp, chủ động xây dựng kế hoạch tuyên truyền, kiểm tra về công tác quản lý, bảo vệ ĐVHD thuộc phạm vi ngành, đơn vị.

2. Bố trí, huy động lực lượng, phương tiện tham gia các hoạt động phối hợp theo phương án phối hợp.

3. Chủ động phối hợp, cung cấp thông tin liên quan đến các vụ việc vi phạm trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ ĐVHD cho cơ quan chủ trì, các cơ quan, đơn vị phối hợp. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu, tài liệu do mình cung cấp.

Chương II

CƠ CHẾ, BIỆN PHÁP, HÌNH THỨC PHỐI HỢP VÀ CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 7. Cơ chế phối hợp

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch, là đầu mối tổng hợp, báo cáo kết quả phối hợp.

2. Các cơ quan phối hợp quy định tại Điều 1 của Quy chế này căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chủ động phối hợp với cơ quan chủ trì để triển khai chương trình, nội dung, kế hoạch phối hợp đã được phê duyệt.

3. Các lực lượng phối hợp phải chấp hành sự chỉ huy thống nhất của người có thẩm quyền theo phương án phối hợp cụ thể.

4. Trường hợp vụ việc trong tình thế cấp bách hoặc có tính chất phức tạp cần phải có thời gian để xác minh xử lý thì tùy theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị phối hợp mà đưa ra biện pháp xử lý ngay phải kịp thời thông báo cho cơ quan chủ trì. Trường hợp vượt quá thẩm quyền xử lý của đơn vị tham gia phối hợp thì cơ quan chủ trì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương án giải quyết.

Điều 8. Biện pháp và hình thức phối hợp

1. Trao đổi thông tin bằng văn bản, điện thoại hoặc các hình thức khác (Fax, thư điện tử...) cho cơ quan liên quan về những nội dung sau đây:

a) Tình hình mua, bán, cất giữ, chế biến, nuôi nhốt, vận chuyển, kinh doanh, trái phép các loài ĐVHD;

b) Phương án phối hợp, kết quả xử lý đối với trường hợp vi phạm về quản lý, bảo vệ ĐVHD;

2. Tổ chức hội nghị, hội thảo.

3. Cử cán bộ tham gia hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ ĐVHD trên địa bàn.

4. Thông báo, chuyển hồ sơ cho cơ quan khác có thẩm quyền để xử lý vi phạm về quản lý, bảo vệ ĐVHD.

5. Tổ chức kiểm tra liên ngành trong các trường hợp sau:

a) Đối tượng kiểm tra là nhiều loại lâm sản khác nhau mà các loại lâm sản đó thuộc trách nhiệm quản lý của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì cơ quan chủ trì đề nghị UBND tỉnh thành lập đoàn kiểm tra liên ngành;

b) Theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên;

c) Theo đề nghị của cơ quan kiểm tra thuộc bộ quản lý ngành, lĩnh vực, địa phương.

Điều 9. Chế độ hội họp, thông tin, báo cáo

1. Định kỳ 6 tháng 1 lần, cơ quan chủ trì tổ chức họp để đánh giá kết quả thực hiện chương trình, lập kế hoạch và đề ra phương hướng nhiệm vụ thời gian tới, báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh để có những chỉ đạo kịp thời phù hợp với tình hình thực tế.

2. Công an tỉnh, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng một lần các nội dung, kết quả phối hợp trong công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ ĐVHD cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo theo quy định.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan định kỳ sơ kết một năm một lần để đánh giá, trao đổi về kết quả thực hiện, kinh nghiệm, các vấn đề có liên quan và tổng hợp báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế, giải pháp, biện pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ ĐVHD.

4. Tổng kết Quy chế phối hợp: Thực hiện 3 năm 1 lần.

Chương III

TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP

Điều 10. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ ĐVHD; căn cứ tình hình thực tế, đề xuất UBND tỉnh thành lập đoàn kiểm tra liên ngành.

2. Xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện, trong đó xác định nhiệm vụ của từng cơ quan phối hợp, tổ chức điều phối các hoạt động đảm bảo quản lý và bảo vệ tốt ĐVHD trên địa bàn.

3. Tập huấn nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ ĐVHD cho các đơn vị phối hợp.

4. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp và các điều kiện khác đảm bảo cho công tác phối hợp.

5. Tổng hợp và tổ chức nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của cơ quan phối hợp; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề còn có ý kiến khác nhau.

6. Báo cáo, đề xuất hoặc giải trình nội dung liên quan đến quản lý, bảo vệ ĐVHD cho Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình hình phối hợp theo quy định trong Quy chế này.

7. Xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành quản lý, bảo vệ ĐVHD thực hiện kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân, cơ sở có liên quan đến mua, bán, cất giữ, chế biến, nuôi nhốt, vận chuyển, kinh doanh, trái phép ĐVHD.

8. Chỉ đạo các đơn vị chức năng tổ chức quản lý, bảo vệ các hệ sinh thái rừng đặc dụng; xác định phạm vi, ranh giới các vùng sinh cảnh theo quy định của UBND tỉnh, các tụ điểm khai thác, mua, bán, cất giữ, chế biến, nuôi nhốt, vận chuyển, kinh doanh, trái phép lâm sản là ĐVHD trên địa bàn.

9. Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng đề án quản lý, bảo vệ, bảo tồn các loài động vật, nguy cấp, quý, hiếm, đặc biệt là những loài bị đe dọa tuyệt chủng.

10. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ những nội dung được quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 của Quy chế này.

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và môi trường

1. Chủ trì điều tra, đánh giá về đa dạng sinh học; điều tra, phát hiện, xử lý các loài xâm hại đa dạng sinh học có liên quan đến môi trường sống của ĐVHD trên địa bàn.

2. Thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền trong nuôi sinh trưởng, nuôi sinh sản ĐVHD trên địa bàn.

3. Phối hợp với Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan xác định phạm vi, ranh giới các vùng sinh cảnh theo quy định.

4. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ những nội dung được quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 của Quy chế này.

Điều 12. Trách nhiệm của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh

Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tuyên truyền các quy định về bảo vệ ĐVHD.

Điều 13. Trách nhiệm của Sở Công thương

1. Chỉ đạo Chi cục Quản lý Thị trường phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm lĩnh vực quản lý lâm sản trên địa bàn.

2. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ những nội dung được quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 của Quy chế này.

Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Phối hợp với cơ quan, người có thẩm quyền quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong việc xác định giá trị tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính.

2. Tham gia Hội đồng xử lý để tiêu hủy các hàng hóa, vật phẩm bị hư hỏng và các tang vật phương tiện đã được cấp có thẩm quyền ra quyết định chuyển giao cho cơ quan chức năng quản lý, sử dụng.

3. Hướng dẫn các cơ quan có liên quan trong việc áp dụng đúng quy định pháp luật về công tác thu, chi tài chính trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành chính.

4. Theo dõi, quản lý số tiền thu được từ việc bán tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính.

5. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ những nội dung được quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 của Quy chế này.

Điều 15. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Tiếp nhận thông tin, xử lý thông tin, phản hồi thông tin do cơ quan chủ trì, cơ quan, đơn vị phối hợp, quần chúng nhân dân cung cấp.

2. Chủ trì công tác xác minh, điều tra làm rõ các biểu hiện nghi vấn, hành vi vi phạm và hướng xử lý các vụ án hình sự liên quan đến quản lý, bảo vệ ĐVHD do cơ quan chủ trì và các cơ quan, đơn vị phối hợp chuyển đến và chịu trách nhiệm phản hồi kết quả xử lý cho nơi cung cấp biết để có hướng giải quyết phù hợp theo chức năng, nhiệm vụ.

3. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ những nội dung được quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 của Quy chế này.

Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố

1. Tăng cường công tác kiểm tra, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ ĐVHD trên địa bàn.

2. Thông báo với cơ quan chủ trì khi phát hiện những dấu hiệu của các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ ĐVHD trên địa bàn.

3. Cung cấp các thông tin liên quan phục vụ công tác xác minh, điều tra làm rõ đối tượng vi phạm theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và các cơ quan có liên quan.

4. Chỉ đạo đơn vị chức năng và cơ quan kiểm lâm đóng trên địa bàn tổ chức tuyên truyền hướng dẫn thực hiện quy định về bảo vệ ĐVHD, kiểm tra, ngăn chặn và xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ ĐVHD trên địa bàn.

5. Thực hiện nghiêm, đầy đủ những nội dung được quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 của Quy chế này.

Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

1. Tăng cường giám sát, chỉ đạo các đơn vị chức năng, chủ rừng trên địa bàn thực hiện đúng Quy chế quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

2. Chủ động phối hợp với địa phương liên quan tổ chức thực hiện tốt bản Quy chế này.

3. Chỉ đạo cơ quan chức năng, kiểm lâm địa bàn, tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các quy định về bảo vệ ĐVHD, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân, cơ sở kinh doanh, nhà hàng, hộ gia đình có hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ ĐVHD trên địa bàn.

4. Vận động quần chúng nhân tham gia đấu tranh phòng chống các hành vi vi phạm về quản lý bảo vệ ĐVHD trên địa bàn.

5. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ những nội dung được quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 của Quy chế này.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Kinh phí hoạt động phối hợp

1. Kinh phí đảm bảo cho công tác phối hợp do các đơn vị tự đảm bảo theo quy định hiện hành; trong trường hợp cụ thể các bên có thể hỗ trợ cho nhau trong khả năng cho phép của mỗi bên.

2. Kinh phí phục vụ hoạt động của các đoàn kiểm tra liên ngành, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 19. Khen thưởng và kỷ luật

1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích được xem xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định này thì theo mức độ sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế

1. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, triển khai thực hiện Quy chế này.

2. Các sở: Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Tài chính; Công an tỉnh; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện những nội dung quy định tại Quy chế này.

Điều 21. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ảnh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 13/2010/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu13/2010/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/06/2010
Ngày hiệu lực08/07/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 13/2010/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 13/2010/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý bảo vệ động vật hoang dã Ninh Bình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 13/2010/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý bảo vệ động vật hoang dã Ninh Bình
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu13/2010/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Ninh Bình
                Người kýĐinh Quốc Trị
                Ngày ban hành28/06/2010
                Ngày hiệu lực08/07/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 13/2010/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý bảo vệ động vật hoang dã Ninh Bình

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 13/2010/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý bảo vệ động vật hoang dã Ninh Bình

                  • 28/06/2010

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 08/07/2010

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực