Quyết định 13/QĐ-HĐQL

Quyết định 13/QĐ-HĐQL năm 2008 về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Ngân hàng Phát triển Việt Nam do HĐQL Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 13/QĐ-HĐQL Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Ngân hàng Phát triển Việt Nam


NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 13/QĐ-HĐQL

Hà Nội, ngày 06 tháng 03 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Căn cứ pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 12/2002/TT-BCA ngày 13/9/2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 110/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Tổng Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP, trực thuộc trung ương;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao.
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước,
- Thành viên Hội đồng quản lý NHPTVN;
- Như Điều 3;
- Lưu VP, VP HĐQL, PC (05).

TM. HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Kháng

 

QUY CHẾ

BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
 (Ban hành kèm theo Quyết định số 13/QĐ-HĐQL ngày 06 tháng 03 năm 2008 của Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, đơn vị và cá nhân trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam (sau đây viết tắt là NHPT) và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến bí mật nhà nước của NHPT.

Điều 2. Bí mật nhà nước của NHPT là những tin về vụ, việc, tài liệu, vật, địa điểm, thời gian, lời nói có nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực hoạt động của NHPT chưa công bố hoặc không công bố, nếu bị tiết lộ sẽ gây ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, kinh tế và các lĩnh vực khác của nhà nước, của NHPT và được quy định tại Danh mục bí mật nhà nước của NHPT.

Danh mục bí mật nhà nước thuộc độ Tuyệt mật và Tối mật của NHPT do Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành sau khi Bộ Công an thẩm định.

Danh mục bí mật nhà nước thuộc độ Mật của NHPT do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định sau khi thống nhất với Tổng Giám đốc NHPT.

Bảo vệ bí mật nhà nước của NHPT là bảo vệ những bí mật nhà nước thuộc Danh mục bí mật nhà nước các độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật theo các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 3. Nghiêm cấm mọi hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước của NHPT.

Mọi hoạt động liên quan đến bí mật nhà nước của NHPT phải thực hiện theo các quy định của quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương 2.

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Xác định và đóng dấu độ mật đối với tài liệu, vật mang bí mật nhà nước

1. Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước của NHPT, tùy theo mức độ mật, phải đóng dấu độ mật: Tuyệt mật, Tối mật hoặc Mật.

2. Căn cứ quy định cụ thể về độ mật của tài liệu, vật mang bí mật nhà nước quy định tại Danh mục bí mật nhà nước của NHPT, khi soạn thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước, người soạn thảo văn bản phải đề xuất mức độ mật của từng tài liệu; người duyệt ký tài liệu có trách nhiệm quyết định việc đóng dấu độ mật và phạm vi lưu hành tài liệu.

3. Đối với vật mang bí mật nhà nước (băng, đĩa ghi âm, ghi hình, phim đã chụp, ảnh … có bí mật nhà nước) phải có văn bản ghi rõ tên của vật lưu kèm theo và đóng dấu độ mật vào văn bản này.

4. Mẫu con dấu các độ mật

a) Mẫu con dấu độ “Mật”

MẬT

Hình chữ nhật, kích thước 20mm x 8mm, có đường viền xung quanh, bên trong là chữ “MẬT”  in hoa nét đậm, cách đều đường viền 2mm.

b) Mẫu con dấu “Tối mật”

TỐI MẬT

Hình chữ nhật, kích thước 30mm x 8mm, có đường viền xung quanh, bên trong là chữ “TỐI MẬT” in hoa nét đậm, cách đều đường viền 2mm.

c) Mẫu con dấu “Tuyệt mật”

TUYỆT MẬT

Hình chữ nhật, kích thước 40mm x 8mm, có đường viền xung quanh, bên trong là chữ “ TUYỆT MẬT”  in hoa nét đậm, cách đều đường viền 2mm.

d) Mẫu con dấu thu hồi tài liệu mang bí mật nhà nước

TÀI LIỆU THU HỒI
Thời hạn ……….

- Hình chữ nhật, kích thước 80mm x 15mm, có đường viền xung quanh, bên trong có hai hàng chữ, hàng trên là hàng chữ in hoa nét đậm “TÀI LIỆU THU HỒI”, hàng dưới là chữ “Thời hạn” in thường ở đầu hàng và các dấu chấm cho đến hết, chữ ở các hàng cách đều đường viền 2mm.

- Dấu thu hồi tài liệu mang bí mật nhà nước sử dụng trong trường hợp tài liệu mật chỉ được phát ra trong một thời hạn nhất định, người sử dụng chỉ được sử dụng trong thời hạn đó rồi nộp lại cho nơi phát tài liệu. Khi đóng dấu “Tài liệu thu hồi” vào tài liệu phát ra, ở dòng thời hạn phải ghi rõ thời gian thu hồi tài liệu trước ngày, giờ cụ thể.

đ) Mẫu con dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”.

Chỉ người có tên mới được bóc bì

- Hình chữ nhật, kích thước 100mm x 10mm, có đường viền xung quanh, bên trong là hàng chữ “Chỉ người có tên mới được bóc bì” in thường, nét đậm, cách đều đường viền 2mm.

- Dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì” sử dụng trong trường hợp chuyển tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ Tuyệt mật mà chỉ người nhận mới được bóc bì để đảm bảo bí mật của tài liệu, ngoài bì ghi rõ họ tên người nhận, bộ phận chuyển tài liệu phải chuyển tận tay người có tên trên bì.

5. Mực dùng để đóng các loại con dấu trên là mực màu đỏ tươi

6. Bộ phận văn thư xử lý tài liệu mang bí mật nhà nước của NHPT chịu trách nhiệm quản lý và đóng các loại con dấu trên theo sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xác định độ mật.

Điều 5. Soạn thảo, in, sao chụp các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước

1. Tổng Giám đốc NHPT quyết định việc soạn thảo, in, sao chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc độ Tuyệt mật, Tối mật và Mật (trừ trường hợp tài liệu thuộc độ Mật được gửi trực tiếp cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc NHPT).

2. Việc soạn thảo, in, sao chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải thực hiện tại nơi đảm bảo bí mật, an toàn theo quyết định của người có thẩm quyền quyết định việc soạn thảo, in, sao chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước.

3. Người được giao soạn thảo, in, sao chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước chỉ được soạn thảo, in, sao chụp đúng số lượng đã được duyệt.

4. Tài liệu, vật in, sao chụp phải được bảo mật như tài liệu, vật gốc. Sau đánh máy, in, sao chụp xong phải kiểm tra lại, hủy ngay bản dư thừa, bản đánh máy, in, sao chụp hỏng.

5. Đánh máy, in, sao chụp tài liệu mật xong phải đóng dấu độ mật, dấu thu hồi (nếu cần), đánh số trang, số bản, số lượng in, phạm vi lưu hành, nơi nhận, tên người đánh máy, in, soát, sao, chụp tài liệu.

6. Không sử dụng máy tính đã nối mạng internet đánh máy, in, sao chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước.

7. Bí mật nhà nước sao, chụp ở dạng băng đĩa phải được niêm phong và đóng dấu độ mật ghi rõ họ tên người sao, chụp ở bì niêm phong.

Điều 6. Vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước

1. Vận chuyển tài liệu, vật mang bí mật nhà nước

Việc vận chuyển tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được giao cho cán bộ làm công tác bảo mật của cơ quan thực hiện; tuyết đối không giao cho người không có trách nhiệm vận chuyển hộ.

Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước khi vận chuyển phải được đựng trong bao bì chắc chắn bằng vật liệu phù hợp. Thực hiện niêm phong theo quy định đối với tài liệu mật khi vận chuyển.

Khi vận chuyển tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải có phương tiện vận chuyển an toàn trong mọi tình huống. Trường hợp cần thiết phải bố trí người bảo vệ trong quá trình vận chuyển tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đó. Nếu vận chuyển theo đường bưu điện thì thực hiện theo các quy định của ngành bưu điện.

2. Giao nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước

Mọi trường hợp giao nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước (sau đây gọi chung là tài liệu mật) giữa người này với người kia trong từng khâu và giữa các khâu (soạn thảo, đánh máy, in, văn thư, giao thông viên, người có trách nhiệm giải quyết, người lưu giữ, người bảo quản …) đều phải thực hiện việc vào sổ, có ký nhận giữa bên giao và bên nhận.

2.1. Tiếp nhận, xử lý tài liệu mật đến

a) Tại Hội sở chính

Bộ phận Văn thư (thuộc Văn phòng NHPT) là nơi tiếp nhận các tài liệu mật gửi đến. Mọi loại tài liệu mật từ bất cứ nguồn nào gửi đến đều phải qua văn thư vào sổ “Tài liệu mật đến” để theo dõi và chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết.

Khi nhận được tài liệu thuộc các độ mật (Tuyệt mật, Tối mật và Mật) do văn thư chuyển đến, Chánh Văn phòng, NHPT trình Tổng Giám đốc NHPT để Tổng Giám đốc NHPT ra quyết định xử lý.

Trường hợp tài liệu mật đến mà bì trong có dấu “Chỉ có người có tên mới được bóc bì” thì văn thư không được bóc bì mà vào sổ số tài liệu ghi ngoài bì, chuyển đến người có tên trên bì sau khi yêu cầu ký nhận vào sổ. Nếu người có tên trên bì đi vắng thì chuyển ngay đến người có trách nhiệm giải quyết.

Trường hợp thấy tài liệu mật đến mà nơi gửi không thực hiện đúng thủ tục bảo mật thì chuyển đến người có trách nhiệm để giải quyết; đồng thời thông tin lại nơi gửi để biết, rút kinh nghiệm. Nếu phát hiện tài liệu mật đến có dấu hiệu bị bóc, mở bao bì, lộ lọt bí mật hoặc tài liệu, vật bị tráo đổi, mất, hư hỏng … thì người nhận phải báo cáo ngay với Thủ trưởng đơn vị để có biện pháp xử lý kịp thời.

b) Tại Chi nhánh

Bộ phận văn thư của Văn phòng đại diện NHPT, Sở Giao dịch, Chi nhánh NHPT (sau đây gọi chung là Chi nhánh) là nơi tiếp nhận tài liệu mật đến; vào sổ Tài liệu mật đến để theo dõi và chuyển đến Giám đốc Chi nhánh giải quyết.

Giám đốc Chi nhánh chịu trách nhiệm xử lý tài liệu Mật gửi đến.

Trường hợp Giám đốc Chi nhánh đi vắng thì chuyển đến người được Giám đốc Chi nhánh ủy quyền xử lý theo thẩm quyền và người được Giám đốc ủy quyền có trách nhiệm báo cáo lại Giám đốc Chi nhánh theo đúng quy định về chế độ làm việc của NHPT.

2.2. Gửi tài liệu mật đi

a) Vào sổ

Tài liệu mật trước khi gửi đi phải vào sổ “Tài liệu mật đi” để theo dõi. Phải ghi đầy đủ các cột, mục sau: số thứ tự, ngày tháng năm, nơi nhận, trích yếu nội dung, độ mật, độ khẩn, người ký, ghi chú.

Lưu ý là đối với tài liệu độ Tuyệt mật thì cột trích yếu chỉ ghi khi được người có thẩm quyền đồng ý.

b) Lập phiếu gửi:

Tài liệu mật gửi đi phải được lập phiếu gửi để gửi đi kèm. Phiếu gửi phải ghi đầy đủ các nội dung: số phiếu, nơi gửi, nơi nhận, số hiệu, ký hiệu của từng tài liệu gửi đi, đóng dấu độ mật, độ khẩn của tài liệu (vào góc phải phía trên của Phiếu). Khi tài liệu gửi đến, nơi nhận phải hoàn lại ngay Phiếu gửi cho nơi gửi.

c) Làm bì

Tài liệu mật gửi đi không được gửi chung trong một bì với các tài liệu thường

Bì để gửi tài liệu mật đi phải làm bì riêng bằng giấy tốt, dai, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được. Hồ dán phải dính, khó bóc.

d) Đóng dấu ký hiệu các độ mật

Tài liệu mật độ “Mật” ngoài bì đóng dấu chữ C (con chữ “C” in hoa nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường kính 1,5 cm).

Tài liệu mật độ “Tối mật” ngoài bì đóng dấu chữ B (con chữ “B” in hoa nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường kính 1,5 cm).

Tài liệu mật độ “Tuyệt mật”: khi gửi có hai bì

- Bì trong: ghi rõ số, ký hiệu của tài liệu, tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật”. Nếu là tài liệu gửi đến đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”.

- Bì ngoài: ghi như tài liệu thường, đóng dấu chữ A (con chữ “A” in hoa nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường kính 1,5 cm).

3. Thu hồi tài liệu mật

Đối với tài liệu có đóng dấu “Tài liệu thu hồi” thì văn thư phải theo dõi, thu hồi hoặc trả lại nơi gửi đúng hạn. Khi nhận cũng như khi trả phải kiểm tra, đối chiếu, theo dõi trong sổ sách bảo đảm tài liệu không bị thất lạc.

Điều 7. Lưu giữ, bảo quản, sử dụng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước

1. Việc lưu giữ, bảo quản, thống kê tài liệu, vật mang bí mật nhà nước

Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được lưu giữ, bảo quản trong các phương tiện đảm bảo an toàn, chắc chắn tại nơi do Tổng Giám đốc NHPT, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý tài liệu, vật mang bí mật nhà nước quyết định.

Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo việc thống kê, cất giữ, bảo quản tài liệu, vật mang bí mật nhà nước theo thẩm quyền. Cơ quan, đơn vị phải thực hiện việc thống kê tài liệu, vật mang bí mật nhà nước theo trình tự thời gian và từng độ mật.

2. Việc sử dụng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước

Mọi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng phạm vi được cho phép.

Khi được giao tiếp xúc, sử dụng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước, người được giao tài liệu, bí mật nhà nước không được tự ý mang tài liệu, vật mang bí mật nhà nước ra khỏi cơ quan, đơn vị. Nếu cần xử lý công việc gấp có liên quan đến tài liệu mật ngoài giờ làm việc, cần báo cáo với Thủ trưởng đơn vị và bộ phận chức năng theo quy định.

Trường hợp cần thiết phải mang tài liệu, vật mang bí mật nhà nước ra khỏi cơ quan, đơn vị, đi công tác, mang về chỗ ở nơi công tác, mang về nhà riêng phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thủ trưởng đơn vị.

Mọi trường hợp khi phát hiện thấy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước bị mất, tráo đổi, hư hỏng hoặc bí mật nhà nước bị lọt lộ phải báo cáo ngay với Thủ trưởng đơn vị để có biện pháp xử lý kịp thời.

Sau khi hoàn thành nhiệm vụ được giao có liên quan đến việc sử dụng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước, người sử dụng phải bàn giao tài liệu, vật mang bí mật nhà nước cho người có trách nhiệm quản lý. Việc bàn giao phải được lập thành văn bản, có chữ ký của bên giao, bên nhận.

Điều 8. Thẩm quyền, thủ tục xét duyệt cung cấp thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước của NHPT cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam

1. Người được giao nhiệm vụ tìm hiểu, thu thập thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong hệ thống NHPT phải có giấy chứng minh nhân dân kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan nơi công tác ghi rõ nội dung, yêu cầu tìm hiểu, thu thập và phải được cấp có thẩm quyền của cơ quan đang lưu giữ bí mật nhà nước đồng ý.

2. Tổ chức, đơn vị, cá nhân trong hệ thống NHPT không được tự ý cung cấp thông tin thuộc Danh mục bí mật nhà nước của NHPT khi chưa được sự cho phép của cấp có thẩm quyền.

3. Thẩm quyền quyết định cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong hệ thống NHPT thực hiện như sau:

a) Tại Hội sở chính: Bí mật nhà nước thuộc độ Tuyệt mật, Tối mật và Mật do Tổng Giám đốc NHPT duyệt.

b) Tại Chi nhánh: Bí mật nhà nước thuộc độ Mật do Giám đốc Chi nhánh duyệt.

4. Tổ chức, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ cung cấp thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước của NHPT chỉ được cung cấp theo đúng nội dung đã được duyệt. Việc giao nhận nội dung tin đã cung cấp phải được ghi lại bằng văn bản, có ký nhận giữa bên giao, bên nhận để báo cáo lại với người đã duyệt cung cấp thông tin và chuyển cho người được giao thực hiện công tác bảo mật lưu.

Điều 9. Cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước của NHPT cho tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Tổ chức, đơn vị, cá nhân trong hệ thống NHPT khi quan hệ, tiếp xúc (hội nghị, hội thảo, tọa đàm do người nước ngoài tổ chức hoặc có người nước ngoài tham gia; trao đổi tài liệu khoa học, thực hiện chương trình hợp tác, thực tập, làm việc ở nước ngoài hoặc nơi có người nước ngoài làm việc …) với tổ chức, cá nhân nước ngoài không được tiết lộ bí mật nhà nước.

2. Khi có yêu cầu phải cung cấp những thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải tuân thủ theo nguyên tắc:

a) Bảo vệ lợi ích quốc gia;

b) Chỉ cung cấp những thông tin được các cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định sau:

- Bí mật nhà nước thuộc độ Tuyệt mật do Thủ tướng Chính phủ duyệt;

- Bí mật nhà nước thuộc độ Tối mật do Bộ trưởng Bộ Công an duyệt (trừ lĩnh vực quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng duyệt);

- Bí mật nhà nước thuộc độ Mật do Tổng Giám đốc NHPT duyệt.

3. Việc xin cấp có thẩm quyền duyệt cho phép cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ người hoặc tổ chức cung cấp tin; loại tin thuộc bí mật nhà nước sẽ cung cấp; tổ chức, cá nhân nước ngoài sẽ nhận tin; phạm vi, mục đích sử dụng tin.

4. Yêu cầu bên nhận tin sử dụng đúng mục đích thỏa thuận và không được tiết lộ cho bên thứ ba.

Điều 10. Mang tài liệu, vật mang bí mật nhà nước ra nước ngoài

Cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống NHPT mang tài liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước của NHPT ra nước ngoài phục vụ công tác, nghiên cứu khoa học phải xin phép và được sự đồng ý bằng văn bản của Tổng Giám đốc NHPT. Văn bản xin phép phải nêu rõ người mang tài liệu, vật mang bí mật nhà nước ra nước ngoài; tài liệu, vật sẽ mang đi; phạm vi, mục đích sử dụng. Khi xuất cảnh phải trình văn bản xin phép có sự phê duyệt của Tổng Giám đốc NHPT cho cơ quan quản lý xuất nhập khẩu tại cửa khẩu.

Trong thời gian ở nước ngoài, phải có biện pháp quản lý, bảo vệ tài liệu, vật mang bí mật nhà nước. Nếu cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.

Điều 11. Tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước

1. Tại Hội sở chính

Việc tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc độ Tuyệt mật, Tối mật và Mật không còn sử dụng do Tổng Giám đốc NHPT quyết định.

2. Tại Chi nhánh

Việc tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ Mật không còn sử dụng do Giám đốc Chi nhánh quyết định.

3. Khi tổ chức tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc độ Tuyệt mật, Tối mật và Mật phải thành lập Hội đồng tiêu hủy do Tổng Giám đốc làm chủ tịch hoặc do Giám đốc Chi nhánh nơi trực tiếp quản lý tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc độ Mật làm chủ tịch; thành viên là đại diện của các đơn vị, bộ phận văn phòng (hoặc phòng hành chính – quản lý nhân sự), pháp chế, người trực tiếp quản lý, lưu giữ tài liệu, vật mang bí mật nhà nước.

Hội đồng có trách nhiệm lập danh mục tài liệu, vật mang bí mật nhà nước của NHPT không còn sử dụng báo cáo Tổng Giám đốc NHPT quyết định việc tiêu hủy.

4. Phải lập danh mục tài liệu, vật mang bí mật nhà nước, ghi rõ số công văn, tài liệu, số bản tiêu hủy, trích yếu tài liệu (nếu được phép ghi rõ) sẽ tiêu hủy.

5. Trong quá trình tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải đảm bảo yêu cầu không để lộ, lọt bí mật nhà nước. Tiêu hủy tài liệu phải đốt, xén, nghiền nhỏ đảm bảo không thể phục hồi được. Tiêu hủy vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải thay đổi hình dạng và tính năng, tác dụng.

6. Trường hợp đặc biệt không có điều kiện tổ chức tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước theo các quy định trên, nếu tài liệu, vật mang bí mật nhà nước không được tiêu hủy ngay sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho NHPT thì người đang quản lý tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đó được quyền tự tiêu hủy nhưng ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản với Tổng Giám đốc NHPT hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc và trực thuộc NHPT. Nếu việc tự tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước không có lý do chính đáng thì người tự tiêu hủy phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Điều 12. Lập danh mục, thay đổi độ mật, giải mật danh mục bí mật nhà nước

Vào tháng 12 hàng năm, các đơn vị thuộc và trực thuộc NHPT chủ động đề xuất với Tổng Giám đốc NHPT những thông tin đưa vào danh mục bí mật nhà nước của NHPT, thay đổi độ mật và giải mật bí mật nhà nước của NHPT. Ban Kế hoạch tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp, trình Tổng Giám đốc NHPT gửi Bộ Công an và Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 13. Cán bộ làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước

Cán bộ, viên chức làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước của NHPT phải có phẩm chất tốt, có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật nhà nước; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao và phải cam kết bảo vệ bí mật nhà nước bằng văn bản nộp cho Thủ trưởng đơn vị.

Điều 14. Kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước của NHPT

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong hệ thống NHPT thực hiện việc kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện Quy chế này. Việc kiểm tra định kỳ trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước trong hệ thống NHPT phải thực hiện ít nhất 02 (hai) năm một lần.

2. Việc kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước của NHPT phải đánh giá được những ưu, khuyết điểm, phát hiện những thiếu sót, sơ hở và kiến nghị các biện pháp khắc phục. Sau mỗi lần kiểm tra, thanh tra phải báo cáo Tổng Giám đốc NHPT, sau đó gửi Bộ Công an để theo dõi.

Điều 15. Chế độ báo cáo và sơ kết, tổng kết về công tác bảo vệ bí mật nhà nước

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong hệ thống NHPT có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi mình quản lý.

2. Báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước của NHPT gồm có:

a) Báo cáo (đột xuất) về những vụ việc lộ, bị mất bí mật nhà nước xảy ra hoặc các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước gây phương hại đến an ninh quốc gia, lợi ích của nhà nước, của hệ thống NHPT do Thủ trưởng cơ quan đơn vị thực hiện.

b) Báo cáo toàn diện về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong hệ thống NHPT định kỳ mỗi năm một lần thực hiện vào tháng 1 của năm sau do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện.

Báo cáo gửi về Văn phòng NHPT để tổng hợp báo cáo chung của toàn hệ thống NHPT.

3. Văn phòng NHPT chủ trì, phối hợp với Ban Kế hoạch tổng hợp và các đơn vị có liên quan tổ chức sơ kết mỗi năm một lần; 5 năm tổng kết một lần. Báo cáo sơ kết, báo cáo tổng kết được gửi Thủ tướng Chính phủ đồng gửi Bộ Công an.

Chương 3.

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 16. Khen thưởng

Tổ chức, đơn vị, cá nhân có một trong những thành tích sau đây sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật:

1. Phát hiện, tố giác kịp thời hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước.

2. Khắc phục mọi khó khăn, nguy hiểm bảo vệ an toàn bí mật nhà nước.

3. Tìm được tài liệu, vật mang bí mật nhà nước bị mất; ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả do việc làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước do người khác gây ra.

4. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước theo chức trách được giao

Điều 17. Xử lý vi phạm

Mọi vi phạm chế độ bảo vệ bí mật nhà nước của NHPT phải được điều tra làm rõ. Người có hành vi vi phạm tùy theo tính chất, hậu quả tác hại gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Hiệu lực thi hành

Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 19. Triển khai thực hiện

Tổng Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc NHPT chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.

Điều 20. Sửa đổi, bổ sung

Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Hội đồng quản lý NHPT quyết định theo đề nghị của Tổng Giám đốc NHPT./.

 

 

TM. HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Kháng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 13/QĐ-HĐQL

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu13/QĐ-HĐQL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành06/03/2008
Ngày hiệu lực06/03/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTiền tệ - Ngân hàng
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật19 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 13/QĐ-HĐQL

Lược đồ Quyết định 13/QĐ-HĐQL Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Ngân hàng Phát triển Việt Nam


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 13/QĐ-HĐQL Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu13/QĐ-HĐQL
                Cơ quan ban hànhNgân hàng phát triển Việt Nam
                Người kýNguyễn Đức Kháng
                Ngày ban hành06/03/2008
                Ngày hiệu lực06/03/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTiền tệ - Ngân hàng
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật19 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 13/QĐ-HĐQL Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Ngân hàng Phát triển Việt Nam

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 13/QĐ-HĐQL Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Ngân hàng Phát triển Việt Nam

                        • 06/03/2008

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 06/03/2008

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực