Quyết định 13/QĐBCSĐ-UBND

Quyết định 13/QĐBCSĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý và bổ nhiệm cán bộ do Ban Cán sự Đảng tỉnh Ủy Quảng Bình ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 13/QĐBCSĐ-UBND phân cấp quản lý bổ nhiệm cán bộ


TỈNH ỦY QUẢNG BÌNH
BAN CÁN SỰ ĐẢNG
UBND TỈNH
-------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
--------------

Số: 13/QĐBCSĐ-UBND

Đồng Hới, ngày 28 tháng 03 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ BỔ NHIỆM CÁN BỘ

Căn cứ Điều lệ Đảng;
Căn cứ Quyết định số 67-QĐ/TW ngày 04/7/2007 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ;
Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV, nhiệm vụ 2005 – 2010 (Quy chế số 01-QC/TU ngày 28/3/2006);
Căn cứ Quyết định số 525-QĐ/TU ngày 17/10/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ và Quyết định số 526-QĐ/TU ngày 17/10/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử;
Căn cứ Quy chế làm việc số 60/QC-BCS ngày 17/5/2005 của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Công văn số 174/SNV ngày 15/02/2008,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về phân cấp quản lý và bổ nhiệm cán bộ”.

Điều 2. Ban cán sự đảng, đảng đoàn và lãnh đạo sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm thực hiện Quyết định này kể từ ngày ký quyết định.

 

 

Nơi nhận:
- Ban TV Tỉnh ủy (để báo cáo);
- TT HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh (để báo cáo);
- Các Ban của Tỉnh ủy;
- Các huyện, thành ủy;
- Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy;
- Các đ/c BCS Đảng UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Lưu VP, Sở Nội vụ.

TM. BAN CÁN SỰ ĐẢNG
BÍ THƯ




Phan Lâm Phương

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ BỔ NHIỆM CÁN BỘ
(Kèm theo Quyết định số 13QĐ/BCSĐ-UBND ngày 28/3/2008 của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nội dung quản lý cán bộ

Trong Quy định này, quản lý cán bộ bao gồm các nội dung chính sau đây:

1. Tuyển chọn, bố trí, phân công, điều động, luân chuyển cán bộ và phân cấp quản lý cán bộ.

2. Đánh giá cán bộ.

3. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.

4. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ.

5. Khen thưởng, kỷ luật cán bộ.

6. Thực hiện chế độ, chính sách cán bộ.

7. Kiểm tra, giám sát công tác cán bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo về cán bộ.

Điều 2. Nguyên tắc quản lý cán bộ.

1. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các cấp ủy Đảng, tổ chức đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ trong toàn tỉnh, đi đôi với phát huy trách nhiệm của tổ chức và người đứng đầu tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ.

1.1. Ban cán sự Đảng UBND tỉnh lãnh đạo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện về mặt nhà nước các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác cán bộ thuộc thẩm quyền Ban cán sự Đảng UBND tỉnh theo đúng quy định.

1.2. Ban cán sự Đảng UBND tỉnh chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của khối nhà nước; trực tiếp quản lý đội ngũ cán bộ được phân cấp quản lý, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị.

1.3. Ban cán sự Đảng UBND tỉnh phân công, phân cấp quản lý cán bộ đối với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương trong bộ máy Chính quyền; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác cán bộ của các cấp, các ngành.

2. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định, đồng thời phát huy đầy đủ trách nhiệm cá nhân, trước hết là người đứng đầu trong công tác quản lý cán bộ.

2.1. Những vấn đề về đường lối, chủ trương, chính sách, đánh giá, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cán bộ phải do tập thể Ban cán sự Đảng thảo luận dân chủ và quyết định theo đa số. Trường hợp ý kiến của Bí thư Ban cán sự Đảng UBND tỉnh và ý kiến của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh khác nhau thì phải báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định.

2.2. Bí thư Ban cán sự Đảng UBND tỉnh có trách nhiệm đề xuất và tổ chức thực hiện các quyết định của tập thể về cán bộ và công tác cán bộ trong lĩnh vực được phân công phụ trách.

Điều 3. Quản lý và quyết định đối với cán bộ

1. Mỗi cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đấu cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng cán bộ đang công tác, sinh hoạt trong tổ chức mình (kể cả các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh) theo các nội dung quy định tại Điều 1 của Quy định này trong phạm vi được phân cấp và chịu trách nhiệm trước cấp ủy, thủ trưởng cấp trên về cán bộ thuộc quyền quản lý, sử dụng của mình.

2. Ban cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý, trực tiếp quyết định một số khâu trong nội dung quản lý cán bộ đối với các chức danh cán bộ lãnh đạo theo phân cấp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; đồng thời phân công, phân cấp cho các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý, trực tiếp quyết định một số khâu và một số chức danh cán bộ khác.

3. Trong trường hợp một người đồng thời được giao đảm nhiệm nhiều chức vụ thuộc thẩm quyền quản lý của các cấp khác nhau thì cấp cao hơn xem xét, quyết định.

Chương II

PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ

MỤC I. TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN CÁN SỰ ĐẢNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Điều 4. Trách nhiệm Ban cán sự Đảng UBND tỉnh

1. Chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nghị quyết, chủ trương, chính sách, quyết định của Tỉnh ủy, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về cán bộ và công tác cán bộ theo phân cấp quản lý.

2. Đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy về bố trí, phân công công tác; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, nhận xét, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm; khen thưởng, kỷ luật; nghỉ hưu và thực hiện chính sách đối với các chức danh cán bộ trong bộ máy Chính quyền thuộc quyền quyết định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

3. Quyết định bổ nhiệm lại chức danh cán bộ do Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy ủy quyền.

4. Tuyển chọn, bố trí, phân công công tác; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, nhận xét; điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm; khen thưởng, kỷ luật; nghỉ hưu và thực hiện chính sách đối với chức danh cán bộ thuộc diện Ban cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý. Trên cơ sở đó, UBND tỉnh ra quyết định về mặt Nhà nước.

5. Quyết định thanh tra, kiểm tra về công tác cán bộ trong bộ máy Chính quyền.

Điều 5. Mối quan hệ công tác.

- Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các Ban Tỉnh ủy, Đảng ủy khối cơ quan Dân chính Đảng, Đảng ủy khối doanh nghiệp và Ban Thường vụ huyện, thành ủy trong việc xây dựng Đảng và quản lý cán bộ.

- Phối hợp với Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh giải quyết hoặc đề nghị cấp trên giải quyết về công tác cán bộ theo quy định của pháp luật.

- Phối hợp với Ban cán sự Đảng, đảng đoàn và lãnh đạo sở, ban, ngành cấp tỉnh (nơi không lập Đảng đoàn, Ban cán sự đảng) giải quyết hoặc đề nghị cấp trên giải quyết về công tác cán bộ theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Nội vụ tham mưu giúp Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.

1. Trình Ban cán sự đảng UBND tỉnh các vấn đề về cán bộ và công tác cán bộ.

2. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện quy hoạch cán bộ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo quy định của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh và Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định nhân sự; đồng thời, tùy theo từng chức danh cụ thể để xin ý kiến các cơ quan có liên quan; tổng hợp, đề xuất và trình Ban cán sự đảng UBND tỉnh xem xét, quyết định.

4. Hướng dẫn, kiểm tra công tác xây dựng và quản lý hồ sơ cán bộ; trực tiếp quản lý hồ sơ, lý lịch cán bộ thuộc quyền quyết định của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh. Hướng dẫn thống nhất việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức và viên chức, trực tiếp quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức và viên chức của tỉnh.

MỤC II. CHỨC DANH CÁN BỘ DO BAN CÁN SỰ ĐẢNG UBND TỈNH QUẢN LÍ

Điều 7. Chức danh cán bộ do Ban cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý:

- Chi cục trưởng chi cục thuộc sở và tương đương.

- Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường Cao đẳng; Hiệu trưởng trường trung cấp chuyên nghiệp và trường trung cấp nghề.

- Trưởng các đơn vị thuộc các sở, ngành cấp tỉnh có phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 trở lên.

- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước từ hạng 3 trở xuống, Phó Giám đốc doanh nghiệp nhà nước hạng 2 và Kế toán trưởng doanh nghiệp nhà nước.

- Phó Giám đốc các Doanh nghiệp nhà nước liên doanh với nước ngoài và Phó Giám đốc dự án đầu tư của nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ đầu tư.

- Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ, Nghệ sỹ nhân dân, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân.

- Xem xét và giới thiệu nhân sự Chủ tịch hội, Phó Chủ tịch hội để các tổ chức Hội cấp tỉnh bầu.

- Xem xét và giới thiệu nhân sự tham gia Ban chấp hành Trung ương Hội để các tổ chức Hội Trung ương bầu.

Điều 8. Chức danh cán bộ do Ban cán sự Đảng UBND tỉnh ủy quyền Ban cán sự Đảng, đảng đoàn và lãnh đạo sở, ban, ngành cấp tỉnh (nơi không lập Đảng đoàn, Ban cán sự đảng) quyết định sau khi có sự thỏa thuận bằng văn bản của Sở Nội vụ:

- Phó Chi cục trưởng chi cục thuộc sở và tương đương.

- Phó hiệu trưởng trường trung cấp chuyên nghiệp, trường trung cấp nghề.

- Trưởng các đơn vị trực thuộc các sở, ngành cấp tỉnh có phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,6 trở xuống.

Điều 9. Ban cán sự Đảng, đảng đoàn và lãnh đạo sở, ban, ngành cấp tỉnh (nơi không lập Đảng đoàn, Ban cán sự đảng) quản lý các chức danh cán bộ đang công tác tại cơ quan, đơn vị, cụ thể như sau:

1. Giúp Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý sử dụng và lập hồ sơ, thủ tục đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật… đối với các chức danh cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy và Ban cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý đang công tác tại cơ quan, đơn vị.

2. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức còn lại (trừ các chức danh nêu tại Điều 10, Điều 11, Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 525 QĐ/TU ngày 17/10/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các chức danh nêu tại Điều 7 Quy định này) và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức cho các đơn vị trực thuộc đang công tác tại cơ quan, đơn vị.

- Đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban cán sự Đảng UBND tỉnh về tuyển chọn, bố trí, phân công công tác; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng; đánh giá, nhận xét, điều động, luân chuyển; bổ nhiệm, miễn nhiệm; giới thiệu ứng cử; khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh cán bộ của sở, ban, ngành thuộc quyền quyết định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ban cán sự đảng UBND tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp, trao đổi ý kiến với Ban thường vụ huyện, thành ủy, Đảng ủy khối Doanh nghiệp hoặc Đảng ủy khối cơ quan Dân Chính Đảng về bố trí, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ lãnh đạo cấp trưởng của tổ chức thuộc ngành dọc quản lý công tác và sinh hoạt đảng trên địa bàn huyện, thành phố. Ban cán sự đảng hoặc tập thể lãnh đạo sở, ban, ngành phân tích, thảo luận, quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

- Chuẩn bị nhân sự chủ tịch, phó chủ tịch và nhân sự tham gia Ban chấp hành Trung ương của các tổ chức Hội chính trị - xã hội – nghề nghiệp gửi Sở Nội vụ thẩm định để trình Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc giới thiệu báo cáo Thường trực Tỉnh ủy.

- Cho ý kiến về Đề án đại hội, chương trình, kế hoạch hoạt động đối với các Hội xã hội – nghề nghiệp và Hội xã hội.

- Tuyển chọn, bố trí, phân công công tác; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, nhận xét, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm; khen thưởng, kỷ luật; nghỉ hưu và thực hiện chính sách đối với cán bộ được phân cấp quản lý.

Chương III

BỔ NHIỆM CÁN BỘ

Điều 10. Nguyên tắc bổ nhiệm cán bộ, trách nhiệm, thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ, thời hạn, điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm cán bộ thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 526-QĐ/TU ngày 17/10/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/2/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo và các văn bản hiện hành khác.

Điều 11. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm cán bộ thuộc diện Ban cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý.

Căn cứ nhu cầu công tác, Ban cán sự Đảng, đảng toàn, lãnh đạo các sở, ban, ngành và cơ quan trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là tập thể lãnh đạo) thực hiện các bước sau:

1. Trình Ban cán sự Đảng UBND tỉnh (bằng văn bản) về chủ trương, số lượng và dự kiến phân công công tác đối với cán bộ được đề nghị bổ nhiệm.

2. Đề xuất nhân sự cụ thể sau khi được cấp trên đồng ý về chủ trương:

2.1. Đối với nguồn nhân sự tại chỗ

a. Trên cơ sở nguồn cán bộ trong quy hoạch và nhận xét, đánh giá cán bộ, tham khảo ý kiến của cán bộ, công chức trong cơ quan, người đứng đầu, các thành viên lãnh đạo cơ quan, đơn vị và cơ quan tham mưu, đề xuất phương án nhân sự.

b. Tập thể lãnh đạo thảo luận, lựa chọn nhân sự và thông qua nhận xét, đánh giá để lấy ý kiến của cán bộ chủ chốt, hoặc cán bộ trong cơ quan, đơn vị (thành phần theo quy định tại điểm c, khoản 2 của Điều này). Nhu cầu bổ nhiệm một người có thể lựa chọn một người hoặc nhiều người.

c. Tổ chức lấy ý kiến của cán bộ chủ chốt về nhân sự:

- Thành phần tham gia lấy ý kiến:

+ Ở các Doanh nghiệp nhà nước, gồm: Các đồng chí trong Ban chấp hành đảng bộ, chi bộ; chủ tịch Hội đồng quản trị; Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Doanh nghiệp; Đại diện lãnh đạo; Công đoàn, Đoàn thanh niên; trưởng, phó phòng ban và tương đương và trưởng các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp.

+ Ở các chi cục, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp và các đơn vị thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương, gồm: Các đồng chí trong ban chấp hành đảng bộ hoặc chi bộ; Lãnh đạo cơ quan; Đại diện lãnh đạo: Công đoàn, Đoàn thanh niên; trưởng, phó phòng ban và tương đương và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc.

Đối với cơ quan, đơn vị không có tổ chức các phòng, ban, đơn vị (bộ phận) trực thuộc thì tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trong cơ quan, đơn vị.

- Trình tự lấy ý kiến:

+ Trao đổi, thảo luận về yêu cầu bổ nhiệm, điều kiện, tiêu chuẩn cán bộ.

+ Thông báo danh sách cán bộ do tập thể lãnh đạo giới thiệu; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân công công tác.

+ Giới thiệu bổ sung (ngoài danh sách nhân sự do tập thể lãnh đạo giới thiệu).

+ Ghi phiếu lấy ý kiến theo mẫu quy định (không phải ký tên).

- Kết quả phiếu tín nhiệm có giá trị tham khảo quan trọng, là một trong những căn cứ để xem xét, nhưng không phải là căn cứ duy nhất và chủ yếu để quyết định.

- Đại diện Sở Nội vụ tham gia Hội nghị lấy phiếu tín nhiệm và thu phiếu, thông báo kết quả phiếu tín nhiệm cán bộ cho cơ quan, đơn vị.

d. Người đứng đầu cùng với tập thể lãnh đạo:

- Phân tích kết quả tổng hợp phiếu lấy ý kiến.

- Xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có).

- Lấy ý kiến (bằng văn bản) của Ban Thường vụ đảng ủy hoặc đảng ủy cơ quan (nơi không có ban thường vụ) hoặc chi ủy (nơi không có đảng ủy) về nhận được đề nghị bổ nhiệm.

- Tập thể lãnh đạo thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự (bằng phiếu kín). Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm phải được đa số các thành viên trong tập thể lãnh đạo tán thành.

- Trường hợp người đứng đầu cơ quan, đơn vị và tập thể lãnh đạo có ý kiến khác nhau thì cần báo cáo đầy đủ lên Ban cán sự Đảng UBND tỉnh xem xét, quyết định.

- Trường hợp tập thể lãnh đạo giới thiệu 2 người có số phiếu ngang nhau thì chọn nhân sự do người đứng đầu giới thiệu để trình, đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau lên Ban cán sự Đảng UBND tỉnh xem xét, quyết định.

2.2. Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác:

a. Người đứng đầu, các thành viên lãnh đạo cơ quan, đơn vị (có nhu cầu bổ nhiệm) đề xuất nhân sự hoặc ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo các sở, ban, ngành (nơi không lập đảng đoàn, ban cán sự) hoặc Sở Nội vụ giới thiệu.

b. Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị (có nhu cầu bổ nhiệm) thảo luận thống nhất về chủ trương và chỉ đạo tiến hành một số công việc sau:

- Gặp cán bộ được đề nghị bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu, nhiệm vụ công tác.

- Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và thường vụ đảng ủy hoặc đảng uy (nơi không có ban thường vụ) hoặc chi ủy (nơi không có đảng ủy) cơ quan nơi cán bộ đang công tác về chủ trương điều động; lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và thường vụ cấp ủy hoặc đảng ủy (nơi không có ban thường vụ) hoặc chi ủy (nơi không có đảng ủy) đối với nhân sự; xác minh lý lịch của cán bộ.

- Thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự (bằng phiếu kín).

- Trường hợp cơ quan cấp trên có dự kiến điều động, bổ nhiệm cán bộ từ nguồn nhân sự ngoài cơ quan, đơn vị, thì trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo của cơ quan tiếp nhận cán bộ về dự kiến điều động (nếu cơ quan đó không chủ động đề nghị).

- Trường hợp cán bộ bảo đảm tiêu chuẩn bổ nhiệm nhưng chưa được cơ quan nơi cán bộ đang công tác nhất trí điều động thì cơ quan có yêu cầu bổ nhiệm hoặc Sở Nội vụ vẫn có thể báo cáo đề nghị Ban cán sự Đảng UBND tỉnh xem xét, quyết định.

3. Làm tờ trình và hồ sơ đề nghị cấp trên bổ nhiệm gồm:

3.1. Tờ trình đề nghị bổ nhiệm của cơ quan trình (sở, ban, ngành, cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện).

3.2. Nhận xét và đề nghị của tập thể lãnh đạo cơ quan trình,.

3.3. Bản tự nhận xét, đánh giá cán bộ.

3.4. Bản nhận xét của cấp ủy nơi cư trú.

3.5. Sơ yếu lí lịch: Mẫu 2a-BNV/2007

3.6. Các bản sao văn bản chứng chỉ có công chứng gồm: Bằng chuyên môn, bằng hoặc chứng nhận trình độ lý luận chính trị, bồi dưỡng nghiệp vụ, quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ…

3.7. Bản kê khai tài sản, thu nhập (Mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP của Chính phủ); khi cần thiết phải có ý kiến của các cơ quan có thẩm quyền về tài sản, tài chính của cá nhân, đơn vị.

Điều 12. Bổ nhiệm lại

1. Yêu cầu bổ nhiệm lại, điều kiện, tiêu chuẩn, thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 526-QĐ/TU ngày 17/10/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử và Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/2/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo và các văn bản hiện hành khác.

2. Thủ tục bổ nhiệm lại

- Trước 30 ngày đến kỳ bổ nhiệm lại, cán bộ làm báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ gửi Ban cán sự Đảng và Sở Nội vụ.

- Lãnh đạo sở, ngành cấp tỉnh chủ trì tổ chức hội nghị cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị nghe báo cáo tự nhận xét, đánh giá của cán bộ bổ nhiệm lại và tham gia ý kiến bằng văn bản và lấy ý kiến bằng phiếu kín; cách tổ chức, thành phần, trình tự lấy ý kiến như khi bổ nhiệm.

- Đại diện Sở Nội vụ tham gia Hội nghị lấy phiếu tín nhiệm và thu phiếu, thông báo kết quả phiếu tín nhiệm cán bộ cho cơ quan, đơn vị.

- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ nhận xét, đánh giá và đề xuất ý kiến có bổ nhiệm lại hay không. Tập thể lãnh đạo xem xét, quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ.

- Làm tờ trình và hồ sơ đề nghị cấp trên bổ nhiệm lại bao gồm:

2.1. Tờ trình đề nghị bổ nhiệm lại của cơ quan trình (của Sở, ngành, huyện, thành phố).

2.2. Nhận xét và đề nghị của tập thể lãnh đạo cơ quan trình.

2.3. Bản tự nhận xét, đánh giá cán bộ.

2.4. Bản sao nhận xét của cấp ủy nơi cư trú.

2.5. Bản kê khai tài sản, thu nhập – nếu chưa kê khai (Mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP của Chính phủ) hoặc Bản kê khai tài sản, thu nhập bổ sung (Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 37/2007/NĐ-CP minh bạc tài sản, thu nhập">2442/2007/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ); khi cần thiết phải có ý kiến của các cơ quan có thẩm quyền về tài sản, tài chính của cá nhân, đơn vị.

3. Thẩm định, xét duyệt đối với cán bộ thuộc diện Ban cán sự Đảng UBND tỉnh quyết định.

- Các cơ quan, đơn vị làm tờ trình bổ nhiệm gửi Ban cán sự, lãnh đạo sở, ban ngành (nơi không lập ban cán sự) xem xét trình Ban cán sự Đảng UBND tỉnh, đồng thời gửi hồ sơ đề nghị bổ nhiệm để Sở Nội vụ thẩm định.

- Đối với cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý ủy quyền Ban cán sự Đảng UBND tỉnh bổ nhiệm lại, Sở Nội vụ gửi văn bản xin ý kiến tham gia thẩm định nhân sự của các cơ quan liên quan: Ủy ban kiểm tra của Tỉnh ủy; Đảng ủy khối cơ quan Dân Chính Đảng hoặc đảng ủy khối doanh nghiệp.

- Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan thẩm định nhân sự theo chức năng, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về ý kiến thẩm định của mình.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn yêu cầu, các cơ quan xem xét, thẩm định nhân sự trả lời cho Sở Nội vụ. Quá thời hạn trên, nếu không có ý kiến trả lời thì được coi như cơ quan đồng ý với đề nghị bổ nhiệm. Nếu vì lý do khách quan mà không kịp trả lời thì thông báo cho Sở Nội vụ biết.

- Sở Nội vụ thẩm định, hoàn chỉnh hồ sơ nhân sự, tổng hợp đầy đủ các ý kiến về nhân sự và làm tờ trình, trình Ban cán sự Đảng UBND tỉnh, báo cáo rõ ý kiến của các cơ quan liên quan.

Thời hạn Sở Nội vụ thẩm định nhân sự, hoàn chỉnh hồ sơ trình Ban cán sự Đảng UBND tỉnh là không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được các ý kiến của các cơ quan có liên quan. Nếu vì lý do khách quan mà chưa kịp thẩm định trong thời hạn trên thì báo cáo Bí thư Ban cán sự Đảng UBND tỉnh.

- Ban cán sự Đảng UBND tỉnh xem xét, quyết định việc dự cuộc họp của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh xét duyệt, quyết định về nhân sự có đại diện lãnh đạo một số cơ quan có liên quan khi cần thiết.

Điều 13. Từ chức, miễn nhiệm, điều động và luân chuyển cán bộ

1. Thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 526-QĐ/TU ngày 17/10/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/2/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo và các văn bản hiện hành khác.

2. Nguyên tắc, thẩm quyền: Cấp nào quản lý cán bộ thì cấp đó quyết định từ chức, miễn nhiệm, điều động và luân chuyển cán bộ theo quy định hiện hành.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh (nơi không lập ban cán sự đảng), UBND các huyện, thành phố căn cứ vào Quyết định số 525-QĐ/TU ngày 17/10/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ, Quyết định số 526-QĐ/TU ngày 17/10/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử và Quyết định này để cụ thể hóa về phân cấp quản lý và trình tự, thủ tục bổ nhiệm đối với cán bộ trong diện được phân cấp quản lý và hướng dẫn cấp dưới thực hiện.

Điều 15. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 13/QĐBCSĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 13/QĐBCSĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 28/03/2008
Ngày hiệu lực 28/03/2008
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 13/QĐBCSĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 13/QĐBCSĐ-UBND phân cấp quản lý bổ nhiệm cán bộ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 13/QĐBCSĐ-UBND phân cấp quản lý bổ nhiệm cán bộ
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 13/QĐBCSĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Phan Lâm Phương
Ngày ban hành 28/03/2008
Ngày hiệu lực 28/03/2008
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 16 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 13/QĐBCSĐ-UBND phân cấp quản lý bổ nhiệm cán bộ

Lịch sử hiệu lực Quyết định 13/QĐBCSĐ-UBND phân cấp quản lý bổ nhiệm cán bộ

  • 28/03/2008

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 28/03/2008

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực