Quyết định 131/2000/QĐ.UBNDT

Quyết định 131/2000/QĐ.UBNDT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tiếp công dân tỉnh Sóc Trăng

Quyết định 131/2000/QĐ.UBNDT Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tiếp công dân Sóc Trăng đã được thay thế bởi Quyết định 731/QĐHC-CTUBND 2014 danh mục văn bản quy phạm pháp luật Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành và được áp dụng kể từ ngày 18/07/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 131/2000/QĐ.UBNDT Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tiếp công dân Sóc Trăng


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 131/2000/QĐ.UBNDT

Sóc Trăng, ngày 16 tháng 11 năm 2000

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TIẾP CÔNG DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Luật khiếu nại tố cáo ngày 02/12/1998;

- Căn cứ Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày 07/8/1999 của Chính phủ ban hành quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại tố cáo;

- Căn cứ Nghị định số 89/CP ngày 07/8/1997 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân;

- Căn cứ Quyết định số 187/QĐ.TCCB.98 ngày 03/7/1998 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng về việc thành lập Phòng tiếp công dân tỉnh Sóc Trăng;

- Xét đề nghị của Chánh văn phòng UBND tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định nầy Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tiếp công dân tỉnh Sóc Trăng.

Điều 2: Quyết định nầy có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị và Trưởng Phòng Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm thi hành Quyết định nầy.

 

 

T/M. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Duy Tân

 

QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TIẾP CÔNG DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 131/2000/QĐ.UBNDT ngày 16/11/2000 của UBND tỉnh Sóc Trăng )

Chương I

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA PHÒNG TIẾP CÔNG DÂN

Điều 1: Phòng Tiếp công dân tỉnh Sóc Trăng (gọi tắt là Phòng Tiếp công dân) là cơ quan trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh Sóc Trăng có chức năng:

1. Thực hiện việc tiếp dân thường xuyên đồng thời tổ chức cho Tỉnh ủy, Thường trực HĐND, UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh định kỳ tiếp dân để trực tiếp giải quyết các yêu cầu, khiếu nại, tố cáo của công dân đúng theo luật định.

2. Thông qua Văn phòng UBND tỉnh tham mưu, đề xuất hướng giải quyết các trường hợp khiếu nại tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh để xem xét, quyết định.

3. Làm đầu mối phối hợp, thống nhất với các cơ quan có chức năng liên quan trong việc tiếp nhận, xem xét, xử lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo, các kiến nghị, phản ánh của công dân.

4. Phòng Tiếp công dân có con dấu riêng để giao dịch, công tác theo chức năng.

Điều 2: Phòng Tiếp công dân có các nhiệm vụ sau đây:

1. Tổ chức tiếp công dân tại trụ sở trong giờ hành chính; bố trí cán bộ trực để tiếp dân, nhận đơn (có biên nhận cho công dân) và ghi nhận các yêu cầu, kiến nghị, phản ánh, các khiếu nại tố cáo của công dân và trả lời kết quả giải quyết của các cơ quan và chức danh có thẩm quyền cho công dân biết.

- Khi tiếp công dân, Cán bộ tiếp dân phải mặt trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức theo quy định, có thái độ tôn trọng đúng mức đối với công dân đến trình bày nguyện vọng hay khiếu nại, tố cáo.

- Lắng nghe, ghi chép đầy đủ vào sổ theo dõi tiếp công dân nội dung do công dân trình bày, tiếp nhận đơn (trao biên nhận đơn cho công dân) và xử lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo theo khoản 3 Điều 2 của Bản quy chế này.

- Giữ nghiêm chế độ bảo vệ bí mật trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân. Không được tiết lộ các thông tin đang trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo (thông tin chưa được phép công bố).

- Chỉ được tiếp công dân tại trụ sở, không được tiếp, giải quyết công việc của công dân tại nhà riêng hoặc ngoài địa điểm quy định.

2. Niêm yết công khai nội quy làm việc của Phòng Tiếp công dân, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan... để tạo điều kiện thuận lợi cho mọi cá nhân, tổ chức thông hiểu.

3. Xem xét nội dung các đơn khiếu nại, tố cáo và xử lý theo các hướng sau đây:

- Nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh thì làm thủ tục nhận đơn, làm biên nhận có hẹn ngày cho biết kết quả xử lý đơn, đồng thời lập phiếu trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết. Sau đó, căn cứ vào ý kiến giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, thảo văn bản hoặc lập phiếu thông báo ý kiến chỉ đạo cho Thanh tra tỉnh, Sở ngành chức năng chuyên môn hoặc chức danh có thẩm quyền (tùy nội dung khiếu nại) tổ chức xác minh, tập hợp hồ sơ, đề xuất hướng giải quyết trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;

- Đối với vụ việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, khi nghiên cứu thấy có phát sinh tình tiết mới hoặc phát hiện việc giải quyết vừa qua có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì trình Chủ tịch UBND tỉnh xin ý kiến xử lý.

- Nếu vụ khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thường trực Tỉnh ủy thì sau khi nhận đơn sẽ làm phiếu chuyển (kèm theo đơn) đến Văn phòng Tỉnh ủy và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo biết;

- Nếu vụ việc khiếu nại, tố cáo chưa có quyết định giải quyết lần đầu và cũng không thuộc thẩm quyền giải quyết của Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh thì Phòng Tiếp công dân có trách nhiệm hướng dẫn người khiếu nại gởi đúng cơ quan hoặc chức danh có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.

- Nếu vụ việc khiếu nại, tố cáo đã hết thời hiệu khiếu nại, tố cáo hoặc đã có quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo cuối cùng mà xét thấy không có lý do chính đáng hoặc không phát hiện tình tiết mới để có thể đưa nội vụ ra xem xét lại thì Phòng Tiếp công dân có trách nhiệm giải thích cho đương sự rõ trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành và động viên đương sự tự giác chấp hành.

- Nếu vụ việc khiếu nại tố cáo đã hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu nhưng không được cơ quan hoặc chức danh cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết, Phòng Tiếp công dân có văn bản yêu cầu cơ quan hoặc chức danh có thẩm quyền, có trách nhiệm giải quyết lần đầu sớm xem xét, giải quyết và báo cáo kết quả cho Chủ tịch UBND tỉnh hoặc lập thủ tục chuyển cho Thanh tra tỉnh, Sở ngành chức năng chuyên môn để xác minh, đề xuất hướng giải quyết trình Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết theo luật định;

- Đối với những đơn thư khiếu nại, tố cáo đã có ý kiến chỉ đạo cụ thể của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh thì Phòng Tiếp công dân căn cứ vào nội dung chỉ đạo để xử lý theo các hướng nói trên;

- Đối với các trường hợp khiếu nại, tố cáo tập thể khi được Trưởng Phòng Tiếp công dân thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh thì Chánh Thanh tra tỉnh và Giám đốc các Sở ngành chức năng có liên quan có trách nhiệm cử ngay cán bộ có năng lực, am hiểu vụ việc phối hợp cùng Phòng Tiếp công dân để tiếp dân, ghi lại ý kiến phản ảnh của dân, Thanh tra tỉnh nhận hồ sơ để thụ lý;

- Đối với trường hợp đơn, thư nhận qua đường bưu điện hoặc do cơ quan đơn vị khác chuyển đến thì cũng xử lý theo các hướng nói trên. Nếu cần thiết, có thể mời đương sự đến Phòng Tiếp công dân để làm rõ thêm về nội dung khiếu nại, tố cáo và các vấn đề có liên quan hoặc bổ sung thêm thủ tục, hồ sơ.

4. Phối hợp với Thanh tra tỉnh kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở các ngành, các cấp được giao nhiệm vụ triển khai thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của Chủ tịch UBND tỉnh đã có hiệu lực thi hành; định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả cho Chủ tịch UBND tỉnh, trong đó nói rõ Quyết định nào đã được triển khai, Quyết định nào chưa được triển khai, nguyên nhân chưa triển khai, đề xuất hướng xử lý đồng thời có thông báo kết quả giải quyết để báo cho cơ quan có đơn khiếu nại tố cáo biết.

5. Tổ chức cho Thường trực Tỉnh ủy, TT.HĐND, UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh tiếp dân tại Phòng Tiếp công dân tỉnh theo lịch và tiếp dân đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo tỉnh.

Phòng Tiếp công dân có trách nhiệm liên hệ với Phòng Hành chính ngoại vụ xếp lịch, gởi giấy báo cho công dân có đơn khiếu nại (do Phòng Tiếp công dân cùng Thanh tra tỉnh chọn và xin ý kiến đối với lãnh đạo dự tiếp dân) và phối hợp với các Sở ngành chức năng có liên quan chuẩn bị chu đáo nội dung cho các buổi tiếp dân của Thường trực Tỉnh ủy, TT.HĐND, UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh. Sau buổi tiếp dân, Phòng Tiếp công dân gởi thông báo về ý kiến kết luận hoặc chỉ đạo của lãnh đạo đến các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện; đồng thời theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan, đơn vị thực hiện các kết luận hoặc các ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh trong các buổi tiếp dân tại Phòng Tiếp công dân.

6. Phối hợp chuẩn bị nội dung cho cuộc họp Hội đồng XKT tỉnh:

- Phòng Tiếp công dân có nhiệm vụ phối hợp cùng Thanh tra tỉnh và các Sở ngành chức năng có liên quan chuẩn bị đầy đủ nội dung cho cuộc họp định kỳ hàng tuần của HĐXKT tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng.

- Thanh tra tỉnh hoặc Thủ trưởng Sở, Ban ngành (được phân công) tập hợp đầy đủ hồ sơ, chứng cứ từng vụ việc khiếu nại theo quy định của pháp luật, trình bày nội dung, đề xuất hướng xử lý để HĐXKT xem xét, kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết.

- Sau khi kết thúc cuộc họp, Thanh tra tỉnh hoặc Thủ trưởng Sở, Ban ngành có trách nhiệm phải bàn giao đầy đủ hồ sơ, chứng cứ (kèm theo Tờ trình cụ thể từng vụ việc) cho Phòng Tiếp công dân để Phòng Tiếp công dân soạn thảo Biên bản cuộc họp và các văn bản xử lý các vụ việc khiếu nại đã được HĐXKT thống nhất kiến nghị, trình Chủ tịch UBND xem xét, quyết định.

7. Theo dõi và quản lý “đầu vào, đầu ra” trong việc xử lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh.

Định kỳ hàng tháng Phòng Tiếp công dân tổng hợp, thống kê báo cáo tình hình kết quả tiếp công dân, những đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân do Phòng Tiếp công dân chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết, kết quả giải quyết hoặc chưa giải quyết, nói rõ nguyên nhân. Đồng thời có công văn trình Chủ tịch UBND tỉnh đôn đốc, nhắc nhở thủ trưởng các ngành, địa phương sớm giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân đúng theo luật định.

8. Dự thảo Phiếu chuyển, Phiếu báo, Biên bản, Quyết định, Công văn và văn bản hành chính khác liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 3: Phòng Tiếp công dân tỉnh có thẩm quyền:

1. Yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ tùy thân, trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo, những yêu cầu cần giải quyết cũng như cung cấp các tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo; đồng thời có quyền từ chối tiếp những người đang trong tình trạng say rượu, bệnh tâm thần, không làm chủ được lý trí, những người vi phạm quy chế, nội quy, gây rối trật tự nơi tiếp công dân.

2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh về việc chuyển các đơn thư khiếu nại, tố cáo đến các cơ quan, đơn vị và yêu cầu xem xét giải quyết theo đúng thẩm quyền và pháp luật quy định. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thông báo cho Phòng Tiếp công dân tỉnh về kết quả giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo của công dân do Phòng Tiếp công dân chuyển đến để Phòng Tiếp công dân theo dõi, tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

3. Khi cần thiết Phòng Tiếp công dân có quyền mời người bị khiếu nại, người khiếu nại để tổ chức đối thoại, xác minh hoặc bổ sung thêm tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc khiếu nại.

4. Thông qua Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thông báo nội dung ý kiến chỉ đạo qua buổi tiếp dân của Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND, UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh cho các tổ chức, cá nhân có liên quan về lĩnh vực khiếu nại, tố cáo.

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA PHÒNG TIẾP CÔNG DÂN

Điều 4: Bộ máy Phòng Tiếp công dân gồm có:

1. Trưởng Phòng và Phó trưởng Phòng Tiếp công dân được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm theo đề nghị của Chánh văn phòng UBND tỉnh và Trưởng ban Tổ chức Chính quyền tỉnh.

2. Cán bộ tiếp dân theo quyết định phân công của Văn phòng UBND tỉnh gồm các cán bộ chuyên trách có quan điểm lập trường vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức quản lý Nhà nước, am hiểu pháp luật và có năng lực công tác thực tiễn.

3. Biên chế của Phòng Tiếp công dân do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định căn cứ theo yêu cầu và nhiệm vụ được giao.

Điều 5: Phòng Tiếp công dân làm việc theo theo chế độ Trưởng Phòng phụ trách chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng UBND tỉnh. Giúp việc cho Trưởng Phòng có Phó trưởng Phòng do Trưởng Phòng phân công một số mặt công tác cụ thể và được thay mặt Trưởng Phòng để điều hành công việc khi Trưởng Phòng vắng mặt.

Điều 6: Trưởng Phòng Tiếp công dân có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

1. Tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tiếp công dân nêu ở Điều 1, 2 và 3 của Bản quy chế này; quản lý và điều hành mọi mặt hoạt động của Phòng Tiếp công dân hoạt động có hiệu quả.

2. Ký các văn bản thuộc chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tiếp công dân theo sự phân công hoặc ủy quyền của Chánh văn phòng UBND tỉnh.

3. Báo cáo, đề xuất trình Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND, Trưởng Đoàn ĐBQH tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh có công văn chỉ đạo, nhắc nhở các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.

4. Tổ chức và triệu tập các buổi tiếp công dân của Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND, UBND tỉnh, của Đoàn ĐBQH tỉnh.

5. Tổ chức họp kiểm điểm công việc hàng tuần và phân công, bố trí cán bộ của Phòng Tiếp công dân theo yêu cầu nhiệm vụ được giao. Tổ chức chế độ làm việc, tiếp dân nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho công dân đến trình bày ý kiến, phản ánh nguyện vọng chính đáng của mình.

Điều 7: Phó trưởng Phòng Tiếp công dân có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

- Giúp Trưởng Phòng Tiếp công dân điều hành mọi hoạt động của Phòng Tiếp công dân theo Điều 1,2,3 của Bản quy chế này:

1. Trực tiếp xử lý công việc hàng ngày của Phòng Tiếp công dân.

2. Thực hiện một số nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Phòng Tiếp công dân và của Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh.

3. Dự các cuộc họp Hội đồng xét khiếu tố định kỳ hàng tuần và quan hệ làm việc với các Sở ngành chức năng và địa phương có liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân.

4. Tham gia các đoàn kiểm tra, xác minh vụ việc khiếu nại và giám sát việc thực hiện Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND tỉnh đã có hiệu lực pháp luật theo sự phân công của Trưởng Phòng Tiếp công dân và Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh.

5. Dự tiếp công dân hàng tuần, hàng tháng với Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND, UBND tỉnh và của Đoàn ĐBQH tỉnh.

6. Dự thảo Biên bản họp Hội đồng xét khiếu tố và các văn bản hành chính khác có liên quan về giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 8: Cán bộ tiếp công dân có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

1. Giúp Trưởng Phòng Tiếp công dân thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 2 của Quy chế này.

2. Tiếp dân, lắng nghe, ghi chép đầy đủ vào sổ tiếp công dân (và nhập vào chương trình vi tính) nội dung do công dân đến trình bày, tiếp nhận đơn.

3. Nghiên cứu và đề xuất với Trưởng Phòng Tiếp công dân biện pháp giải quyết đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo. Dự thảo Phiếu chuyển, Phiếu báo và các văn bản hành chính khác liên quan đến việc giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân.

4. Theo dõi tổng hợp, thống kê (nhập vào chương trình vi tính) tình hình, kết quả việc giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân của Chủ tịch UBND tỉnh và của các ngành chức năng theo sự phân công của UBND tỉnh.

5. Dự thảo báo cáo kết quả tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân định kỳ hàng tháng của Phòng Tiếp công dân.

Chương III

CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 9: Phòng Tiếp công dân tỉnh có các mối quan hệ công tác với các địa phương và cơ quan chức năng có liên quan cụ thể như sau:

1. Đối với Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Đòan ĐBQH tỉnh, Phòng Tiếp công dân là bộ máy giúp việc trong công tác tiếp dân, tiếp nhận và xử lý đơn thư của công dân gởi cho các cơ quan nói trên, đồng thời trình xử lý, soạn thảo văn bản chỉ đạo, Quyết định giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh theo như khoản 2 Điều 2 của Quy chế nầy.

2. Đối với Thanh tra tỉnh, các Sở, Ban ngành chức năng có liên quan và UBND các huyện, thị, Phòng Tiếp công dân có mối quan hệ phối hợp trong việc tiếp nhận, thuyên chuyển, đề xuất xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo và thông tin, phản ánh tình hình kết quả thực hiện các quyết định giải quyết các khiếu nại tố cáo của công dân của cấp có thẩm quyền và của Chủ tịch UBND tỉnh.

3. Đối với các bộ phận tiếp công dân của các huyện và thị xã, Phòng Tiếp công dân có mối quan hệ phối hợp trong việc cung cấp, trao đổi thông tin về khiếu nại tố cáo, trao đổi kinh nghiệm công tác, nghiệp vụ chuyên môn nhằm cùng thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh.

4. Đối với Văn phòng UBND tỉnh, Phòng Tiếp công dân chịu sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của Chánh Văn phòng và quan hệ phối hợp thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn với các Phòng, các bộ phận trực thuộc Văn Phòng theo quy định.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã dược quy định, Trưởng Phòng Tiếp công dân có trách nhiệm tổ chức công việc, điều hành bộ máy, xây dựng nội quy và chế độ làm việc của Phòng Tiếp công dân.

Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và thị xã căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị mình phối hợp với Phòng Tiếp công dân bảo đảm hiệu lực quản lý Nnhà nước trong công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân đúng theo luật định.

Các Sở, Ban ngành của tỉnh, các huyện, thị, xã, phường, thị trấn tùy theo chức năng, nhiệm vụ, được vận dụng một số nội dung của Quy chế này để quy định cụ thể nhiệm vụ tiếp công dân của cơ quan đơn vị mình cho phù hợp.

Điều 11: Qua quá trình triển khai thực hiện, tùy theo tình hình cụ thể và được sự cho phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Quy chế nầy có thể được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp theo ý kiến đề xuất của Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Trưởng Phòng Tiếp công dân.

Điều 12: Quy chế nầy được phổ biến công khai và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký Quyết định ban hành kèm theo.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 131/2000/QĐ.UBNDT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu131/2000/QĐ.UBNDT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/11/2000
Ngày hiệu lực01/12/2000
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 18/07/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 131/2000/QĐ.UBNDT

Lược đồ Quyết định 131/2000/QĐ.UBNDT Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tiếp công dân Sóc Trăng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 131/2000/QĐ.UBNDT Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tiếp công dân Sóc Trăng
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu131/2000/QĐ.UBNDT
                Cơ quan ban hànhTỉnh Sóc Trăng
                Người kýNguyễn Duy Tân
                Ngày ban hành16/11/2000
                Ngày hiệu lực01/12/2000
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 18/07/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 131/2000/QĐ.UBNDT Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tiếp công dân Sóc Trăng

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 131/2000/QĐ.UBNDT Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tiếp công dân Sóc Trăng