Quyết định 132/1999/QĐ-BTC

Quyết định 132/1999/QĐ-BTC mức thu lệ phí thẩm định dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đầu tư xây dựng do Bộ Tài chính ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 132/1999/QĐ-BTC mức thu lệ phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng


BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 132/1999/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH MỨC THU LỆ PHÍ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ, THIẾT KẾ KỸ THUẬT VÀ TỔNG DỰ TOÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý của Bộ, Cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Điều 32, Điều 37 Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng;

Sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Công văn số 6205 BKH/VPTĐ ngày 20/9/1999), Bộ Xây dựng (Công văn số 2688/BXD-VKT ngày 4/10/1999);

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.- Ban hành kèm theo Quyết định này Biểu mức thu lệ phí thẩm định dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đầu tư xây dựng công trình (gọi chung là lệ phí thẩm định đầu tư).

Mức thu lệ phí thẩm định đầu tư quy định tại Điều này áp dụng đối với các dự án đầu tư xây dựng các công trình quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đầu tư theo quy định tại Điều 26 và Điều 37 của Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng.

Điều 2.- Việc xác định số tiền lệ phí thẩm định đầu tư phải nộp được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Số tiền lệ phí thẩm định đầu tư phải nộp được xác định trên cơ sở mức thu tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên dự toán giá trị công trình (đối với việc thẩm định dự án đầu tư là dự toán giá trị xây lắp và giá trị thiết bị công trình; Đối với việc thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán là dự toán giá trị xây lắp) theo quy định tại Điều 1 Quyết định này và được khống chế tối đa như sau:

a) Lệ phí thẩm định dự án đầu tư phải nộp tối đa không quá 100.000.000 (một trăm triệu) đồng/dự án.

b) Lệ phí thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán phải nộp tối đa không quá 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng/dự án.

2. Các công trình có thiết kế điển hình hoặc thiết kế giống nhau thì số tiền lệ phí phải nộp được xác định trên cơ sở số tiền lệ phí tính theo quy định tại điểm 1 Điều này, nhân (x) với hệ số sau đây:

a) Công trình có thiết kế điển hình áp dụng hệ số cụ thể như sau:

- Công trình (hoặc hạng mục công trình) thứ nhất: hệ số 0,36;

- Công trình (hoặc hạng mục công trình) thứ hai trở đi: hệ số 0,18.

b) Công trình có thiết kế giống nhau trong một khu công trình hoặc trong cùng một dự án thì áp dụng hệ số cụ thể như sau:

- Công trình (hoặc hạng mục công trình) thứ nhất: hệ số 1;

- Công trình (hoặc hạng mục công trình) thứ hai: hệ số 0,36;

- Công trình (hoặc hạng mục công trình) thứ ba trở đi: hệ số 0,18.

3. Các dự án chỉ lập báo cáo đầu tư thì không tính lệ phí thẩm định đầu tư, thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán trong tổng giá trị dự án.

Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thuê tư vấn độc lập để thẩm định đầu tư giúp cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư thì chi phí thẩm định đầu tư được xác định theo quy định của Bộ Xây dựng về chi phí thẩm định và tư vấn đầu tư. Cơ quan thu lệ phí thẩm định đầu tư không được sử dụng số tiền lệ phí để chi cho các công việc thẩm định đã giao cho tư vấn thực hiện.

Đối với những dự án đòi hỏi phải thẩm định cao hơn thì cơ quan thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định mức thu lệ phí thẩm định cụ thể của từng dự án.

4. Các dự án công trình được phân nhóm theo quy định sau đây:

a) Nhóm I là các công trình khai khoáng, cơ khí, hoá chất, luyện kim, vật liệu xây dựng, công nghiệp nhẹ, điện năng, các công trình chế biến và hoá dầu, kho xăng dầu, kho chứa chất nổ và vật liệu nổ.

b) Nhóm II là công trình cấp thoát nước, thông tin, chiếu sáng, đường dây tải điện, tuyến ống dẫn dầu, các công trình kho khác không thuộc loại kho quy định tại nhóm I.

c) Nhóm III là các công trình nông nghiệp, thuỷ sản, lâm nghiệp, thuỷ lợi.

d) Nhóm IV là các công trình đường giao thông (đường sắt, đường bộ), đường lăn, sân đỗ máy bay, đường hạ cất cánh, cầu, nút giao thông, phao tiêu báo hiệu, hầm giao thông, bến phà, cảng sông, cảng biển.

đ) Nhóm V là các công trình dân dụng (nhà ở, khách sạn), văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, thương nghiệp, dịch vụ, văn phòng, trụ sở và các công trình công cộng khác.

Điều 3.- Cơ quan thu lệ phí thẩm định đầu tư được trích 75% (bảy mươi lăm phần trăm) số tiền lệ phí thu được trước khi nộp vào Ngân sách Nhà nước để chi phí cho công việc thẩm định đầu tư và việc thu lệ phí theo chế độ quy định. Cơ quan thu lệ phí thẩm định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thu, kê khai thu, nộp, quản lý sử dụng và quyết toán lệ phí thẩm định đầu tư theo quy định tại Thông tư số 04/1999/NĐ-CP">54/1999/TT-BTC ngày 10/5/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước.

Điều 4.- Cơ quan Thuế địa phương nơi thu lệ phí thẩm định đầu tư có trách nhiệm phát hành chứng từ thu tiền lệ phí thẩm định đầu tư và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thu lệ phí thẩm định đầu tư theo đúng quy định tại Quyết định này và Thông tư số 04/1999/NĐ-CP">54/1999/TT-BTC ngày 10/5/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước.

Điều 5.- Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định về lệ phí thẩm định dự án, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đầu tư trái với Quyết định này.

Điều 6.- Tổ chức thuộc đối tượng nộp lệ phí thẩm định đầu tư, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thu lệ phí thẩm định đầu tư và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

K/T BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG




Phạm Văn Trọng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 132/1999/QĐ-BTC

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 132/1999/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 16/11/1999
Ngày hiệu lực 01/12/1999
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Đầu tư, Thuế - Phí - Lệ Phí, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lực Không còn phù hợp
Cập nhật 17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 132/1999/QĐ-BTC

Lược đồ Quyết định 132/1999/QĐ-BTC mức thu lệ phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 132/1999/QĐ-BTC mức thu lệ phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 132/1999/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phạm Văn Trọng
Ngày ban hành 16/11/1999
Ngày hiệu lực 01/12/1999
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Đầu tư, Thuế - Phí - Lệ Phí, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lực Không còn phù hợp
Cập nhật 17 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 132/1999/QĐ-BTC mức thu lệ phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng

Lịch sử hiệu lực Quyết định 132/1999/QĐ-BTC mức thu lệ phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng

  • 16/11/1999

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 01/12/1999

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực