Quyết định 132/2005/QĐ-UBND

Quyết định 132/2005/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý đầu tư - xây dựng, khai thác, sử dụng các công trình nước sinh hoạt nông thôn tỉnh Quảng Ngã do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành

Quyết định 132/2005/QĐ-UBND Quy chế quản lý đầu tư xây dựng đã được thay thế bởi Quyết định 29/2010/QĐ-UBND Quy chế quản lý đầu tư - xây dựng và được áp dụng kể từ ngày 11/12/2010.

Nội dung toàn văn Quyết định 132/2005/QĐ-UBND Quy chế quản lý đầu tư xây dựng


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 132/2005/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 02 tháng 12 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG, KHAI THÁC, SỬ DỤNG CÁC CÔNG TRÌNH NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NGÃI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/3/2002 của của Thủ tướng Chính phủ về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu Quốc gia;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1468/TTr-NN và PTNT ngày 02/8/2005 về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư - xây dựng, khai thác, sử dụng các công trình nước sinh hoạt nông thôn tỉnh Quảng Ngãi
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý đầu tư - xây dựng, khai thác, sử dụng các công trình nước sinh hoạt nông thôn tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Giám đốc Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
-Như Điều 3;
-Các Bộ: NN và PTNT, Tư pháp;
-TTTU, TTHĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
-Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh, VKSND tỉnh;
-VPUB: PVP, CV;
-Lưu VT, NL

TM.UBND TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Kim Hiệu

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG, KHAI THÁC, SỬ DỤNG CÁC CÔNG TRÌNH NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 132 /2005/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2005 của UBND tỉnh Quảng Ngãi )

Chương I

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Qui chế này được áp dụng để quản lý đầu tư - xây dựng, khai thác, sử dụng đối với các công trình cấp nước sinh hoạt ở nông thôn được đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế, vốn đóng góp của người dân hưởng lợi và các nguồn vốn tài trợ hợp pháp khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Phân loại công trình

Công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn là công trình kết cấu hạ tầng nhằm khai thác nước phục vụ nhu cầu nước sinh hoạt cho nhân dân khu vực nông thôn bao gồm:

1. Công trình cấp nước sinh hoạt tập trung:

- Hệ thống cấp nước sinh hoạt bơm dẫn sử dụng các thiết bị động lực, cụm xử lý nước bằng các phương pháp công nghệ khác nhau theo các tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành.

- Hệ thống cấp nước sinh hoạt tự chảy (cụm đầu mối, bể lắng, bể lọc, bể chứa, đường ống dẫn nước các cấp…).

- Hệ thống cấp nước sinh hoạt nối mạng bằng nguồn nước khác.

2. Công trình cấp nước nhỏ lẻ: Giếng khoan, giếng đào, bể, lu chứa nước.

Điều 3. Nguyên tắc khai thác nguồn nước

Việc tổ chức khai thác nguồn nước để cung cấp cho các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn nêu ở khoản 1 Điều 2 Quy chế này đều phải đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường tại Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 4. Đối tượng tham gia đầu tư xây dựng công trình

Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư vốn, công sức để xây dựng, quản lý khai thác và kinh doanh các công trình cấp nước sinh hoạt ở nông thôn, nhất là ở các xã vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng di dân kinh tế mới, vùng đồng bào dân tộc ít người và các vùng khó khăn về nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Các nhà đầu tư trong lĩnh vực này được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư theo qui định hiện hành của Nhà nước và của UBND tỉnh.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng công trình

Công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn được xây dựng bằng tất cả các nguồn vốn nêu tại Điều 1 Quy chế này đều phải tuân thủ theo qui hoạch, kế hoạch, dự án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.

1. Đối với các dự án, công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng, giao cho UBND các huyện, thành phố chỉ đạo triển khai thực hiện và xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình đầu tư và xây dựng.

2. Đối với các dự án, công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn có tổng mức đầu tư lớn hơn 500 triệu đồng, giao cho Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn hoặc tổ chức, cá nhân tài trợ chính cho công trình làm chủ đầu tư và trực tiếp triển khai thực hiện.

3. Các công trình nước sinh hoạt nông thôn có khai thác nguồn nước ngầm, trước khi phê duyệt dự án phải được Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấp phép khai thác nước ngầm.

Điều 6. Phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ và duy tu bảo dưỡng công trình

Tất cả các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn sau khi xây dựng xong, chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao toàn bộ hồ sơ xây dựng, quy trình khai thác, vận hành và tập huấn quy trình khai thác, vận hành, bảo dưỡng công trình cho chính quyền địa phương (xã hoặc huyện) nơi hưởng lợi để đưa công trình vào quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng, bảo vệ, sử dụng đạt hiệu quả. Nội dung phân cấp bao gồm:

1. Phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ:

a- Đối với những công trình phục vụ trong phạm vi địa bàn một thôn thì UBND xã quyết định giao cho thôn tổ chức quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng, bảo vệ theo nguyên tắc tự trang trải thu, chi (nếu trên địa bàn có HTX nông nghiệp hoặc HTX sản xuất dịch vụ thì giao cho HTX quản lý).

b- Các công trình phục vụ liên thôn trong một xã thì UBND xã trực tiếp tổ chức quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ.

c- Các công trình cấp nước tập trung, phục vụ cho hai hay nhiều xã thì giao cho UBND huyện quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ. Các hệ thống nối mạng nguồn nước khác thì tổ chức sở hữu công trình khai thác nước trực tiếp quản lý, khai thác theo qui trình, qui phạm về vận hành, bảo dưỡng và chất lượng nước cung cấp cho các đối tượng sử dụng.

d- Các công trình nhỏ lẻ như giếng khoan, giếng đào, bể, lu chứa nước mưa giao cho các hộ gia đình hưởng lợi trực tiếp quản lý, sử dụng và bảo vệ.

e. Đối với các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn do các tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư, chủ đầu tư trực tiếp quản lý, khai thác và được thu tiền sử dụng nước sinh hoạt theo qui định này, tự chịu trách nhiệm quản lý, vận hành, sửa chữa, bảo vệ công trình.

f. Đối với các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn do các tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư mà chủ đầu tư tự nguyện hoặc thoả thuận bàn giao cho chính quyền địa phương quản lý, khai thác, sử dụng để phục vụ chung thì việc quản lý khai thác công trình được thực hiện theo Qui chế này.

2. Phạm vi bảo vệ công trình:

a- Hệ thống đường ống dọc theo tuyến cắm mốc bê tông để báo hiệu nơi có tuyến đường ống đi qua và phạm vi bảo vệ mỗi bên đường ống là 0,5m (đối với các tuyến ống chính).

b- Cụm xử lý, giếng khai thác (đối với nước ngầm) có tường rào bảo vệ ngăn cách, đảm bảo giữ vệ sinh nguồn nước, các khu vệ sinh cách xa nơi khai thác nước tối thiểu 20m.

c- Cụm công trình đầu mối (đối với công trình khai thác nước bề mặt), phạm vi bảo vệ thực hiện theo Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

3. Thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức quản lý, khai thác và định biên nhân sự quản lý:

a- UBND các huyện quyết định thành lập các đơn vị quản lý khai thác đối với những công trình được giao quản lý; UBND xã quyết định thành lập các đơn vị quản lý, khai thác đối với các công trình phục vụ trong xã được giao cho xã quản lý.

b- Số người quản lý, vận hành, bảo vệ công trình được qui định như sau:

- Công trình phục vụ cho dưới 500 người được bố trí 01 người quản lý, vận hành, bảo vệ.

- Công trình phục vụ từ 500 người đến 1.000 người được bố trí không quá 02 người quản lý, vận hành, bảo vệ.

- Công trình phục vụ trên 1.000 người đến 2.000 người được bố trí không quá 03 người quản lý, vận hành, bảo vệ.

- Công trình phục vụ trên 2.000 người được bố trí không quá 04 người quản lý, vận hành, bảo vệ.

- Đối với các công trình cấp nước tập trung tự chảy ở miền núi: Không quá 2 người quản lý, vận hành, bảo vệ.

4. Trách nhiệm và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hộ gia đình hưởng lợi công trình:

4.1- Đối với tổ chức:

a- Đơn vị quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn căn cứ vào qui định của pháp luật, hồ sơ thiết kế kỹ thuật và đặc điểm của từng hệ thống công trình để lập phương án bảo vệ công trình và bảo vệ nguồn nước, trình UBND cấp xã sở tại phê duyệt đối với công trình phục vụ cho một xã và UBND huyện phê duyệt đối với công trình phục vụ liên xã; xây dựng hàng rào bảo vệ, biển báo, biển cấm, nội qui, qui chế và trực tiếp bảo vệ công trình.

b- UBND xã, thị trấn nơi có công trình cấp nước sinh hoạt có trách nhiệm phê duyệt phương án, kiểm tra việc thực hiện phương án sản xuất kinh doanh của công trình. Công trình phục vụ cho địa phương nào thì địa phương đó tổ chức kiểm tra và bảo vệ.

c- Các đơn vị quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn chịu sự quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn.

d- Các đơn vị quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn có trách nhiệm:

- Quản lý, vận hành, khai thác và duy tu bảo dưỡng thường xuyên công trình đảm bảo phục vụ nhu cầu nước sinh hoạt cho nhân dân khu vực hưởng lợi theo năng lực, nhiệm vụ của từng công trình.

- Theo dõi, kiểm tra ghi chép nhật ký quản lý công trình, kịp thời phát hiện, xử lý các sự cố, sửa chữa công trình trong quá trình sử dụng theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.

4.2- Đối với cá nhân hộ gia đình:

- Tham gia bảo vệ công trình, trường hợp công trình xảy ra sự cố hoặc có hiện tượng xảy ra sự cố thì phải tham gia ứng cứu, sửa chữa, bảo vệ công trình theo chỉ dẫn của cán bộ kỹ thuật và sự huy động của địa phương.

- Khi phát hiện công trình bị phá hoại, xảy ra sự cố hoặc có hiện tượng xảy ra sự cố, người phát hiện có trách nhiệm ngăn chặn, khắc phục nếu có thể, hoặc báo ngay cho đơn vị quản lý khai thác công trình để kịp thời xử lý.

- Nộp tiền sử dụng nước đúng qui định, sử dụng nước tiết kiệm.

Điều 7. Phân cấp quản lý tài chính đối với các tổ chức quản lý khai thác công trình

Đơn vị quản lý, khai thác công trình cấp nước tập trung được thu tiền sử dụng nước của các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng nước từ các công trình để phục vụ cho công tác quản lý, khai thác và duy tu bảo dưỡng công trình, cụ thể sau:

1. Đối với công trình cấp nước sinh hoạt đã được lắp đặt đồng hồ đo nước, giá bán nước theo mét khối (m3) nước sử dụng. Thực hiện theo nguyên tắc thoả thuận như sau:

Đơn vị quản lý, khai thác công trình cấp nước lập dự toán chi trong năm bao gồm các khoản chi:

+ Tiền công hoặc phụ cấp cho bộ máy quản lý, vận hành, khai thác.

+ Chi cho công tác vận hành, xử lý nước (điện, hoá chất …)

+ Chi sửa chữa nhỏ thường xuyên.

+ Chi nâng cấp, sửa chữa lớn.

+ Chi cho phần tạo nguồn để tái đầu tư.

+ Dự phòng.

Trên cơ sở dự toán, tổ chức họp dân để cùng trao đổi thống nhất tổng mức chi cho hoạt động của công trình trong một năm.

2. Đối với các công trình cấp nước sinh hoạt chưa được lắp đặt đồng hồ đo nước, các công trình cấp nước sinh hoạt theo bệ vòi công cộng thì thu khoán theo hộ gia đình hoặc theo thực tế người sử dụng.

3. Giao cho UBND các huyện, thành phố phê duyệt giá thu trên 01 m3 nước hoặc mức thu khoán và việc thu, chi tiền sử dụng nước theo quy định về quản lý tài chính - kế toán hiện hành.

Điều 8. Vốn và nguồn vốn duy tu, sửa chữa lớn và nâng cấp công trình

1. Các nguồn vốn duy tu, sửa chữa lớn và nâng cấp công trình:

a. Vốn ngân sách: - Vốn ngân sách xã.

- Vốn ngân sách cấp trên hỗ trợ.

b. Nguồn vốn bằng ngày công lao động nghĩa vụ, công ích và huy động các nguồn lao động khác trong dân.

c. Nguồn vốn khác: - Nguồn vốn do các tổ chức hỗ trợ.

- Nguồn vốn thu từ các công trình.

2. Các nguồn vốn được UBND xã quản lý thống nhất và sử dụng để chi cho duy tu, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn và nâng cấp công trình., trả công cho cán bộ quản lý vận hành, bảo vệ công trình theo đúng quy định.

3. Đơn vị quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung được Nhà nước hỗ trợ 60% kinh phí để sửa chữa công trình trong các trường hợp sau:

a. Công trình bị hư hỏng do thiên tai (bão, lụt) hoặc do nguyên nhân bất khả kháng khác.

b. Sửa chữa lớn, nâng cấp công trình tại các địa phương đặc biệt khó khăn, xã nghèo theo tiêu chuẩn quy định của nhà nước.

Điều 9. Thẩm quyền phê duyệt đầu tư, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa lớn, nâng cấp công trình và quyết toán công trình

Thẩm quyền phê duyệt đầu tư và quyết toán vốn đầu tư thực hiện theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành cho từng nguồn vốn đầu tư.

Điều 10. Chế độ trả công cho người làm công tác quản lý, vận hành và bảo vệ công trình

1. Chế độ trả công cho người làm công tác quản lý vận hành công trình phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị do cấp ra quyết định thành lập đơn vị quản lý, vận hành, bảo vệ công trình qui định (có sự thoả thuận của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện); mức tối thiểu theo mức tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định hiện hành.

2. Kinh phí chi trả công cho người làm công tác quản lý vận hành công trình do nguồn thu từ các hộ sử dụng nước sinh hoạt theo mức giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của địa phương

1. UBND các huyện có trách nhiệm thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước đối với Chương trình nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn ở địa phương, bố trí các phòng chức năng của huyện phối hợp với Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn Tỉnh, theo dõi Chương trình nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn của địa phương; chỉ đạo UBND các xã, thị trấn thực hiện việc quản lý, bảo vệ, khai thác, duy tu, bảo dưỡng công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn đúng quy định.

2. UBND xã, thị trấn chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ công trình trên địa bàn được bàn giao đưa vào sử dụng. Chịu sự quản lý kỹ thuật của cơ quan quản lý chuyên ngành.

Điều 12. Trách nhiệm của các Sở, Ngành

a- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với chương trình cung cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, đồng thời tham mưu cho UBND tỉnh về công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện qui hoạch, kế hoạch, kỹ thuật, chính sách về quản lý, khai thác, sử dụng, phát triển các công trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

b- Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; tham mưu, giúp UBND tỉnh về cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động, điều tra, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo phân cấp; kiểm tra việc thực hiện.

c- Sở Y tế có trách nhiệm chỉ đạo Trung tâm Y tế các huyện, thị xã kiểm tra định kỳ chất lượng nguồn nước theo qui định của Bộ Y tế.

d- Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thị xã hướng dẫn việc thu, quản lý và sử dụng khoản thu tiền sử dụng nước, hướng dẫn cụ thể việc chi trả các khoản tiền công nêu tại khoản 1, 2, 3 Điều 9 Quyết định này.

e- Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn là cơ quan trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

+ Thực hiện đúng Quyết định số 220/2004/QĐ-UB ngày 18/10/2004 của UBND tỉnh về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn; là đơn vị đầu mối tiếp nhận các nguồn tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước liên quan đến Chương trình nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, quản lý nguồn kinh phí hỗ trợ của Nhà nước cho các công trình, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình thực hiện chương trình báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh.

+ Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, nghiệp vụ về quản lý, vận hành các thiết bị của công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn cho các đơn vị trực tiếp quản lý công trình.

Điều 13. Khen thưởng và xử lý vi phạm

Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác đầu tư xây dựng, quản lý và bảo vệ các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn sẽ được biểu dương, khen thưởng. Tổ chức, cá nhân vi phạm Qui chế này hoặc có hành vi phá hoại các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn sẽ bị xử lý theo qui định của pháp luật.

Điều 14. Điều khoản thi hành

Mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan đến Chương trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có trách nhiệm thực hiện đúng Qui chế này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 132/2005/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu132/2005/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành02/12/2005
Ngày hiệu lực12/12/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 11/12/2010
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 132/2005/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 132/2005/QĐ-UBND Quy chế quản lý đầu tư xây dựng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 132/2005/QĐ-UBND Quy chế quản lý đầu tư xây dựng
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu132/2005/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Ngãi
                Người kýNguyễn Kim Hiệu
                Ngày ban hành02/12/2005
                Ngày hiệu lực12/12/2005
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư, Tài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 11/12/2010
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 132/2005/QĐ-UBND Quy chế quản lý đầu tư xây dựng

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 132/2005/QĐ-UBND Quy chế quản lý đầu tư xây dựng