Quyết định 133/2003/QĐ-TTg

Quyết định 133/2003/QĐ-TTg về quản lý luồng hàng hải do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Quyết định 133/2003/QĐ-TTg quản lý luồng hàng hải đã được thay thế bởi Nghị định 71/2006/NĐ-CP quản lý cảng biển luồng hàng hải và được áp dụng kể từ ngày 14/08/2006.

Nội dung toàn văn Quyết định 133/2003/QĐ-TTg quản lý luồng hàng hải


THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 133/2003/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 04 tháng 7 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 133/2003/QĐ-TTG NGÀY 04 THÁNG 7 NĂM 2003 VỀ QUẢN LÝ LUỒNG HÀNG HẢI

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 12 tháng 7 năm 1990;
Xét đề nghị của Bộ Giao thông vận tải (Công văn số 359/GTVT-KHĐT ngày 28 tháng 1 năm 2003); Bộ Tư pháp (Công văn số 358/TP/HTQT ngày 30 tháng 5 năm 2003),

QUYẾT ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quyết định này quy định về quản lý đầu tư xây dựng và vận hành luồng hàng hải ra, vào các cảng biển áp dụng đối với mọi đối tượng kinh doanh khai thác cảng biển ở Việt Nam, trừ những luồng ra, vào các cảng sử dụng riêng cho mục đích quân sự do Bộ Quốc phòng quản lý.

Điều 2. Giải thích thuật ngữ

Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Luồng hàng hải" là phần giới hạn vùng nước được xác định bởi hệ thống báo hiệu hàng hải bao gồm cả hệ thống báo hiệu hàng hải, các công trình phụ trợ, bảo đảm cho tàu thuyền hoạt động an toàn và được cơ quan có thẩm quyền công bố.

2. "Luồng hàng hải công cộng" là luồng hàng hải do Nhà nước đầu tư xây dựng để sử dụng cho mục đích chung.

3. "Luồng hàng hải chuyên dùng" là luồng ra, vào các cảng chuyên dùng do các doanh nghiệp tự bỏ vốn đầu tư xây dựng để sử dụng vào mục đích riêng của cảng thuộc doanh nghiệp đó.

4. "Báo hiệu hàng hải" là công trình hàng hải bao gồm các báo hiệu nhận biết bằng mắt, âm thanh và vô tuyến được thiết lập để hướng dẫn cho hoạt động của tàu thuyền.

Chương 2:

QUẢN LÝ LUỒNG HÀNG HẢI

Điều 3. Nội dung và trách nhiệm quản lý nhà nước về luồng hàng hải

1. Nội dung quản lý nhà nước về luồng hàng hải:

a) Xây dựng, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển luồng hàng hải phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam;

b) Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý luồng hàng hải, ban hành những tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến luồng hàng hải; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định này;

c) Ký kết, gia nhập và tổ chức thực hiện các Điều ước quốc tế liên quan đến luồng hàng hải;

d) Quy định các định mức kỹ thuật về luồng hàng hải làm cơ sở để giao nhiệm vụ cho các đơn vị thực hiện xây dựng và duy tu luồng hàng hải;

đ) Công bố danh mục luồng hàng hải công cộng và luồng hàng hải chuyên dùng;

e) Ra thông báo hàng hải;

f) Phối hợp tìm kiếm cứu nạn trên luồng hàng hải;

g) Bảo vệ môi trường biển và an ninh, quốc phòng.

2. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm quản lý thống nhất về luồng hàng hải trong phạm vi cả nước.

3. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về luồng hàng hải quy định tại khoản 1 Điều này; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc vận hành, khai thác, duy tu luồng hàng hải theo đúng quy định.

Điều 4. Đầu tư xây dựng luồng hàng hải

1. Việc đầu tư xây dựng luồng hàng hải bao gồm:

a) Xây dựng vùng nước luồng hàng hải;

b) Xây dựng các báo hiệu hàng hải;

c) Xây dựng các hạng mục công trình bảo vệ luồng hàng hải;

d) Trang bị phương tiện và thiết bị khác phục vụ công tác bảo đảm hàng hải.

2. Vốn đầu tư xây dựng luồng hàng hải công cộng được cấp từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động khác.

3. Luồng hàng hải chuyên dùng do các doanh nghiệp tự đầu tư xây dựng. Khi chuyển sang luồng công cộng thì nhà nước sẽ hoàn trả vốn đã đầu tư xây dựng cho chủ đầu tư. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định trình tự và phương thức xác định giá trị luồng khi chuyển giao luồng hàng hải chuyên dùng thành luồng hàng hải công cộng.

Điều 5. Quản lý đầu tư xây dựng luồng hàng hải

1. Việc quản lý đầu tư xây dựng luồng hàng hải phải đảm bảo các quy định sau:

a) Dự án đầu tư xây dựng luồng hàng hải phải phù hợp với quy hoạch phát triển luồng và được Cục hàng hải Việt Nam chấp thuận bằng văn bản;

b) Thẩm quyền quyết định đầu tư, trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng luồng hàng hải tiến hành theo các quy định về quản lý đầu tư xây dựng.

c) Việc xây dựng luồng hàng hải phải tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

2. Việc mở và công bố luồng hàng hải được thực hiện đồng thời với việc công bố mở cảng.

Điều 6. Quản lý vận hành luồng hàng hải

1. Quản lý vận hành luồng hàng hải gồm:

a) Duy tu luồng hàng hải và các công trình, thiết bị phụ trợ đảm bảo an toàn cho hoạt động của tàu thuyền;

b) Quản lý vận hành báo hiệu hàng hải;

c) Khảo sát, ra thông báo hàng hải theo quy định;

2. Quản lý vận hành luồng hàng hải công cộng do cơ quan Bảo đảm an toàn hàng hải Việt Nam thực hiện.

3. Quản lý vận hành luồng hàng hải chuyên dùng do doanh nghiệp đầu tư xây dựng luồng hàng hải chuyên dùng đó thực hiện theo quy định.

Điều 7. Thu phí và kinh phí cho quản lý vận hành luồng hàng hải

1. Kinh phí quản lý vận hành luồng hàng hải công cộng được thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Kinh phí quản lý vận hành luồng hàng hải chuyên dùng do doanh nghiệp vận hành luồng hàng hải chuyên dùng đó đảm nhận.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định việc thu, quản lý và sử dụng phí bảo đảm hàng hải.

Điều 8. Quản lý vận hành luồng hàng hải chuyên dùng

Doanh nghiệp quản lý luồng hàng hải chuyên dùng có nhiệm vụ sau:

1. Bảo đảm luồng hàng hải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.

2. Định kỳ báo cáo tình trạng luồng hàng hải theo quy định. Khi có thay đổi về luồng hàng hải so với khi công bố hoặc khi phát hiện có chướng ngại vật trên luồng hàng hải, doanh nghiệp phải báo ngay cho Bảo đảm an toàn hàng hải Việt Nam để có biện pháp xử lý.

Chương 3:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.

Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều không có hiệu lực thi hành.

Điều 10. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nguyễn Tấn Dũng

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 133/2003/QĐ-TTg

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu133/2003/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành04/07/2003
Ngày hiệu lực02/08/2003
Ngày công báo18/07/2003
Số công báoSố 95
Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/08/2006
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 133/2003/QĐ-TTg

Lược đồ Quyết định 133/2003/QĐ-TTg quản lý luồng hàng hải


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 133/2003/QĐ-TTg quản lý luồng hàng hải
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu133/2003/QĐ-TTg
              Cơ quan ban hànhThủ tướng Chính phủ
              Người kýNguyễn Tấn Dũng
              Ngày ban hành04/07/2003
              Ngày hiệu lực02/08/2003
              Ngày công báo18/07/2003
              Số công báoSố 95
              Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/08/2006
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 133/2003/QĐ-TTg quản lý luồng hàng hải

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 133/2003/QĐ-TTg quản lý luồng hàng hải