Quyết định 133/QĐ-UBND

Quyết định 133/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 133/QĐ-UBND Chương trình tổng thể cải cách hành chính


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 133/QĐ-UBND

Tiền Giang, ngày 19 tháng 01 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình).

Điều 2. Mục tiêu của Chương trình

1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý kinh tế - xã hội của tỉnh phù hợp với Hiến pháp, luật, các quy định của Trung ương và điều kiện thực tế của tỉnh nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho sự phát triển về mọi mặt của tỉnh Tiền Giang;

2. Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh trong việc tuân thủ thủ tục hành chính;

3. Tổ chức hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh tới cơ sở phù hợp với các quy định của Trung ương, bảo đảm thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và của cơ quan hành chính nhà nước các cấp;

4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của tỉnh;

5. Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.

Điều 3. Nhiệm vụ của Chương trình

1. Cải cách thể chế:

a) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên cơ sở quy định của pháp luật;

b) Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trong tỉnh nhằm đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của văn bản quy phạm pháp luật;

c) Triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm, có hiệu quả hệ thống thể chế do Trung ương ban hành về phát triển kinh tế, phân phối, sở hữu, quản lý doanh nghiệp nhà nước, xã hội hóa, tổ chức và hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, về phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

d) Xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương quy định về thủ tục hành chính.

2. Cải cách thủ tục hành chính:

a) Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp;

b) Trong giai đoạn 2011 - 2015, tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, bảo đảm điều kiện cho kinh tế của tỉnh phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học công nghệ và một số lĩnh vực khác phù hợp với quy định của Trung ương theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn;

c) Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;

d) Kiểm tra chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật;

đ) Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính của các cấp trên địa bàn tỉnh và cập nhật kịp thời vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;

e) Tăng cường đối thoại giữa cơ quan hành chính nhà nước các cấp với doanh nghiệp và nhân dân; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện;

g) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong tỉnh.

3. Cải cách bộ máy hành chính nhà nước:

a) Tiến hành rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện, các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành chính nhà nước ở tỉnh (bao gồm cả đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) theo đề án của Trung ương. Thực hiện điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; chuyển giao những công việc mà cơ quan hành chính nhà nước không nên làm hoặc làm hiệu quả thấp cho xã hội, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận theo quy định của Trung ương;

b) Tiếp tục kiện toàn, củng cố tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở trong tỉnh;

c) Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương theo mô hình chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn phù hợp với quy định của Trung ương, bảo đảm phân định đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh phân cấp, đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành; đồng thời tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra của cấp trên đối với cấp dưới;

d) Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; tổ chức lại, kiện toàn bộ phận tiếp nhận trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo hướng chuyên trách, tập trung; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020;

đ) Triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chất lượng dịch vụ công từng bước được nâng cao, nhất là trong các lãnh vực giáo dục, y tế; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020.

4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:

a) Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước;

b) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả;

c) Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý;

d) Xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm;

đ) Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển; thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ giám đốc sở và tương đương trở xuống;

e) Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với trách nhiệm và chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức;

g) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo nội dung, chương trình được đổi mới của Trung ương;

h) Thực hiện nghiêm, kịp thời chính sách của Trung ương về cải cách tiền lương, chế độ phụ cấp ngoài lương và chế độ khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức;

i) Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.

5. Cải cách tài chính công:

a) Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; thực hiện cân đối ngân sách tích cực, bảo đảm tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển; dành nguồn lực cho con người;

b) Thực hiện các quy định của Trung ương về đổi mới cơ chế xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ theo hướng lấy mục tiêu và hiệu quả ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu; chuyển các đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phát triển các doanh nghiệp khoa học, công nghệ, các quỹ đổi mới công nghệ; có chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa học và công nghệ của tỉnh;

c) Thực hiện các quy định của Trung ương về đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh, theo hướng phân bổ ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;

d) Thực hiện các quy định của Trung ương về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công của tỉnh, tập trung trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch. Nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục đào tạo, y tế từng bước phù hợp với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Tổ chức thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm y tế, khám, chữa bệnh;

đ) Tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao.

6. Hiện đại hóa hành chính:

a) Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước để đến năm 2020 đạt tỷ lệ từ 90% trở lên các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh được thực hiện dưới dạng điện tử. Cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc. Bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong cơ quan. Hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trong môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện. Hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau;

b) Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính với nhau và giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặt biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công;

c) Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan hành chính nhà nước;

d) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước;

đ) Xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nước các cấp ở tỉnh theo hướng hiện đại, tập trung, ở những nơi có điều kiện.

Điều 4. Các giai đoạn thực hiện Chương trình

Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 của tỉnh Tiền Giang được chia thành 2 giai đoạn:

1. Giai đoạn 1 (2011 - 2015) gồm các mục tiêu sau đây:

a) Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh để không còn sự chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan hành chính nhà nước; trách nhiệm, quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp được phân định hợp lý phù hợp với quy định của Trung ương và điều kiện thực tế của tỉnh;

b) Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật được đổi mới phù hợp với quy định của Trung ương;

c) Thể chế quản lý kinh tế - xã hội của tỉnh được xây dựng và ban hành phù hợp với các quy định mới của Trung ương và điều kiện thực tế của tỉnh;

d) Thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản; chi phí trung bình mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp năm sau giảm hơn năm trước;

đ) Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông được triển khai 100% vào năm 2013 tại tất cả cơ quan cơ quan hành chính cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 60%;

e) Từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ công, đảm bảo sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vục giáo dục, y tế đạt trên 60% vào năm 2015;

g) 50% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí làm; trên 80% công chức cấp xã đạt tiêu chuẩn theo chức danh;

h) 60% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên mạng điện tử; 100% cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ theo thông tin quy định; cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ cơ bản trực tuyến mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp và kết nối với cổng thông tin điện tử của tỉnh;

i) Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thành việc kết nối với Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ.

2. Giai đoạn 2 (2016 - 2020) gồm các mục tiêu sau đây:

a) Hoàn thiện thể chế quản lý kinh tế - xã hội của tỉnh theo quy định của Trung ương;

b) Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả;

c) Thủ tục hành chính được cải cách cơ bản, mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên 80% vào năm 2020;

d) Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của tỉnh nói riêng, cả nước nói chung; 100% các cơ quan hành chính có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí làm việc;

đ) Sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020; sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020;

e) Đến năm 2020, việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước đạt được mục tiêu quy định tại điểm a khoản 6 Điều 3 Quyết định này.

Điều 5. Giải pháp thực hiện chương trình

1. Ủy ban nhân dân các cấp và thủ trưởng các ngành, các cơ quan, đơn vị tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và cấp xã chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Chương trình trong phạm vi quản lý của mình; xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình;

2. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Thực hiện nghiêm các quy định về chức danh, tiêu chuẩn của từng vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức trong từng cơ quan, tổ chức, từng ngành, từng lĩnh vực, làm cơ sở cho tinh giản tổ chức và tinh giản biên chế. Tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công vụ. Thực hiện chính sách chung về đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân;

3. Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách công tác cải cách hành chính ở các cấp;

4. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện cải cách hành chính để có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính. Xây dựng bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính ở các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Quy định kết quả thực hiện cải cách hành chính là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức;

5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông vào hoạt động cải cách hành chính;

6. Tăng cường tuyên truyền sâu, rộng việc thực hiện công tác cải cách hành chính bằng nhiều hình thức thiết thực, sinh động, phù hợp với điều kiện của tỉnh.

7. Đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện Chương trình.

Điều 6. Kinh phí thực hiện

1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành;

2. Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch nhằm đạt mục tiêu của Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;

3. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước để triển khai Chương trình.

Điều 7. Trách nhiệm thực hiện Chương trình

1. Các sở, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:

a) Căn cứ Chương trình, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm và lập dự toán ngân sách thực hiện gửi Sở Nội vụ và Sở Tài chính để tổng hợp, cân đối ngân sách và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan;

b) Lập dự toán kinh phí để thực hiện các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ cải cách hành chính được phân công chủ trì thực hiện theo Chương trình này, trình cấp có có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện, thanh quyết toán đúng theo quy định hiện hành về quản lý ngân sách;

c) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) tình hình thực hiện Chương trình theo hướng dẫn chung để theo dõi.

2. Sở Nội vụ:

a) Là cơ quan thường trực tổ chức triển khai thực hiện Chương trình;

b) Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;

c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính;

d) Hướng dẫn các sở, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch cải cách hành chính và dự toán ngân sách hàng năm;

đ) Thẩm tra các nhiệm vụ trong kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của các sở, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện về mục tiêu, nội dung để gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí thực hiện kế hoạch trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan;

e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có trách nhiệm trong thực hiện Chương trình xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, kế hoạch để đạt được chỉ tiêu của Chương trình.

g) Hướng dẫn các các sở, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng báo cáo cải cách hành chính hàng quý, 06 tháng và hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Chương trình;

h) Kiểm tra và tổng hợp việc thực hiện Chương trình; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hàng quí, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất;

i) Xây dựng, ban hành và hướng dẫn việc triển khai thực hiện bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính tại các các sở, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;

k) Chủ trì thực hiện đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ hành chính do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ;

l) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính các sở, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;

m) Chủ trì triển khai công tác tuyên truyền về cải cách hành chính.

3. Sở Tư pháp:

a) Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế;

b) Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Chủ trì triển khai nội dung cải cách thủ tục hành chính;

b) Chủ trì xây dựng và hướng dẫn thực hiện phương pháp tính chi phí thực hiện thủ tục hành chính;

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện đề án văn hóa công vụ;

d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan xây dựng, vận hành Cổng thông tin điện tử của tỉnh.

5. Sở Tài chính:

a) Chủ trì việc đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước dựa trên kết quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước;

b) Chủ trì đổi mới cơ chế tự chủ, chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp dịch vụ công;

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan, địa phương, tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền quyết định; chủ trì hướng dẫn các sở, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân

bổ ngân sách cho các đề án, dự án về cải cách hành chính theo Chương trình này trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị;

b) Chủ trì tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) để thực hiện Chương trình (khi có nguồn vốn hỗ trợ từ Chính phủ);

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì triển khai nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước theo Chương trình này.

8. Sở Y tế:

Chủ trì thực hiện đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

9. Sở Giáo dục và Đào tạo:

Chủ trì thực hiện đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

10. Sở Khoa học và Công nghệ:

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thực hiện đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập phù hợp với quy định của Trung ương.

11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính đổi mới cơ chế, chính sách xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.

12. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, báo Ấp Bắc, Cổng Thông tin điện tử tỉnh xây dựng chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính để tuyên truyền Chương trình và việc thực hiện Chương trình này.

Điều 8. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Mỹ Tho, thị xã Gò Công, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Khang

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 133/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu133/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/01/2012
Ngày hiệu lực29/01/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 133/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 133/QĐ-UBND Chương trình tổng thể cải cách hành chính


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 133/QĐ-UBND Chương trình tổng thể cải cách hành chính
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu133/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Tiền Giang
                Người kýNguyễn Văn Khang
                Ngày ban hành19/01/2012
                Ngày hiệu lực29/01/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật12 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 133/QĐ-UBND Chương trình tổng thể cải cách hành chính

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 133/QĐ-UBND Chương trình tổng thể cải cách hành chính

                  • 19/01/2012

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 29/01/2012

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực