Quyết định 1353/QĐ-UBND

Quyết định 1353/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch tổ chức thực hiện bộ máy tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

Nội dung toàn văn Quyết định 1353/QĐ-UBND 2014 Kế hoạch tổ chức thực hiện bộ máy tiếp công dân Vĩnh Long


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1353/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 08 tháng 9 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN LUẬT TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Tiếp công dân, ngày 25/11/2013;

Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;

Thực hiện Văn bản số 1952/TTCP-PC ngày 20/8/2014 của Thanh tra Chính phủ về việc triển khai thành lập Ban tiếp công dân các cấp;

Thực hiện Văn bản số 2078/UBND-NC ngày 24/7/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc chỉ đạo tổ chức thực hiện Luật Tiếp công dân năm 2013;

Xét Tờ trình số 278/TTr-VPUBND ngày 04/9/2014 của Chánh Văn phòng UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện bộ máy tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổ chức thực hiện bộ máy tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Điều 2. Giao Chánh Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai và thực hiện theo đúng nội dung kế hoạch.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Chánh Thanh tra tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trương Văn Sáu

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN LUẬT TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1353/QĐ-UBND ngày 08/9/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)

Thực hiện Luật Tiếp công dân năm 2013, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân và Công văn số 2078/UBND-NC ngày 24 tháng 7 năm 2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc chỉ đạo tổ chức thực hiện Luật Tiếp công dân năm 2013.

UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Tiếp công dân trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1. Mục đích:

- Thực hiện có hiệu quả Luật Tiếp công dân năm 2013 và Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ theo đúng quy định.

- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy tiếp công dân trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tiếp công dân; khắc phục những hạn chế, bất cập trong công tác tiếp công dân hiện nay. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân, điểm tiếp công dân.

- Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở trong việc triển khai thi hành Luật Tiếp công dân.

2. Yêu cầu:

- Bảo đảm triển khai thực hiện đồng bộ, xác định trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể đối với UBND các cấp, các sở, ban, ngành trong việc thực hiện các nội dung về cơ cấu tổ chức bộ máy tiếp công dân. Xây dựng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có phẩm chất, năng lực, có trách nhiệm để thực hiện tốt công tác tiếp công dân.

- Phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan Đảng, nhà nước các cấp, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; tăng cường mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các hội... tham gia thực hiện tốt Luật Tiếp công dân.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN:

1. Về cơ cấu, tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Ban tiếp công dân các cấp:

a) Cấp tỉnh:

- Ban tiếp công dân cấp tỉnh do UBND tỉnh thành lập, trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh theo quy định tại Khoản 2, Điều 12 Luật Tiếp công dân và Khoản 2, Điều 9 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ, do một Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh phụ trách, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý trụ sở tiếp công dân. Trưởng ban, Phó trưởng Ban tiếp công dân do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.

- Số lượng biên chế tại trụ sở tiếp công dân tỉnh thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương (khi có văn bản hướng dẫn). Trước mắt, chuyển Phòng Tiếp dân UBND tỉnh sang Ban tiếp công dân tỉnh, bố trí người tiếp công dân thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban tiếp công dân.

- Điều hoà, phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở tiếp công dân tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh, lãnh đạo Tỉnh uỷ, Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân định kỳ, đột xuất.

- Ban tiếp công dân cấp tỉnh có con dấu riêng để phục vụ công tác tiếp công dân.

- Các sở, ban ngành tỉnh: Bố trí địa điểm tiếp công dân thường xuyên tại cơ quan để thực hiện nhiệm vụ tiếp dân và xử lý đơn thư của công dân; bố trí công chức thuộc thanh tra cơ quan làm công tác tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân thường xuyên của cơ quan phù hợp với yêu cầu, tính chất tổ chức và hoạt động của từng cơ quan.

b) Cấp huyện (UBND huyện, thị xã, thành phố):

- UBND huyện thành lập Ban tiếp công dân trực thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Luật Tiếp công dân và Khoản 3, Điều 9 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ, Ban tiếp công dân có Trưởng ban và công chức thực hiện công tác tiếp công dân. Trưởng ban tiếp công dân do một Phó Chánh Văn phòng HĐND và UBND phụ trách. Trưởng ban tiếp công dân do Chủ tịch UBND huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm.

- Số lượng biên chế tại trụ sở tiếp công dân huyện thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương (khi có văn bản hướng dẫn).

- Điều hoà, phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở tiếp công dân huyện.

- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện, lãnh đạo Đảng, chính quyền huyện tiếp công dân định kỳ, đột xuất.

- Ban tiếp công dân huyện có con dấu riêng để phục vụ công tác tiếp công dân.

c) UBND xã, phường, thị trấn:

Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn trực tiếp phụ trách công tác tiếp công dân. Bố trí công chức kiêm nhiệm công tác tiếp công dân. Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy Đảng, tổ chức đoàn thể, các hội...thực hiện việc tiếp công dân theo quy định.

2. Xây dựng và rà soát các văn bản có liên quan đến công tác tiếp công dân:

a) Văn phòng UBND tỉnh:

- Xây dựng nội quy tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân của tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành (khi có văn bản hướng dẫn của Trung ương).

- Nghiên cứu xây dựng quy trình theo tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng ISO và quản lý mạng thông tin về thực hiện Luật Tiếp công dân.

b) Thanh tra tỉnh:

- Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân.

- Phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ngành tỉnh tiến hành rà soát các quy chế, quy định, các văn bản pháp lý có liên quan đến công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh để trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng văn bản mới cho phù hợp với Luật Tiếp công dân, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

- Phối hợp với Ban tiếp công dân tỉnh thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân.

c) Cấp huyện (UBND huyện, thị xã, thành phố):

Ban hành nội quy tiếp công dân; xây dựng văn bản có liên quan đến công tác tiếp công dân; kiểm tra, rà soát, bổ sung, sửa đổi các quy định đã ban hành phù hợp với quy định của Luật Tiếp công dân, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Cấp tỉnh:

a) Văn phòng UBND tỉnh:

- Chánh Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Sở Tài chính chuẩn bị bố trí cơ sở vật chất, kinh phí và các điều kiện cần thiết khác để phục vụ công tác tiếp công dân theo quy định.

- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định thành lập Ban tiếp công dân tỉnh; đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm Trưởng ban, Phó Trưởng ban tiếp công dân theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp Văn phòng Tỉnh uỷ, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh uỷ, Ban Nội chính Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh cử đại diện (phải thông báo bằng văn bản) cùng Ban tiếp công dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên, định kỳ và đột xuất tại trụ sở tiếp công dân tỉnh theo quy định.

- Phối hợp với cơ quan công an bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn cho người tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân.

b) Sở Nội vụ:

Giám đốc Sở Nội vụ phối hợp với Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện kiện toàn tổ chức, bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất đạo đức, kinh nghiệm tham gia Ban tiếp công dân của tỉnh, huyện tham mưu ban hành quyết định thành lập Ban tiếp công dân theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 9; Khoản 1, Điều 18 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ.

c) Thanh tra tỉnh:

- Phối hợp các sở, ngành có liên quan tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ; tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Tiếp công dân năm 2013 và Nghị định số 64/2014/NĐ-CP của Chính phủ cho cán bộ công chức và nhân dân.

- Xây dựng quy chế phối hợp hoạt động tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân tỉnh.

d) Các sở, ban ngành tỉnh:

- Bố trí phòng tiếp công dân riêng, đảm bảo khang trang, thuận tiện, trang bị phương tiện và các điều kiện cần thiết khác phục vụ cho việc tiếp công dân.

- Bố trí công chức thanh tra viên cấp sở thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên theo quy định.

2. Cấp huyện (UBND huyện, thị xã, thành phố):

- Bố trí trụ sở tiếp công dân, trang bị phương tiện và các điều kiện cần thiết khác phục vụ công tác tiếp công dân.

- Phối hợp với cấp ủy Đảng, HĐND cùng cấp để cử cán bộ tham gia tiếp công dân thường xuyên, định kỳ tại trụ sở tiếp công dân theo quy định.

- Xây dựng quy chế phối hợp hoạt động tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân huyện.

3. Công an tỉnh:

Giám đốc Công an tỉnh chỉ đạo cơ quan công an các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bố trí lực lượng phối hợp, hỗ trợ với Ban tiếp công dân đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn cho người tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân, xử lý người có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các cấp chỉ đạo triển khai, thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, phản ánh về UBND tỉnh (qua Văn phòng) để kịp thời báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1353/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1353/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/09/2014
Ngày hiệu lực08/09/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1353/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1353/QĐ-UBND 2014 Kế hoạch tổ chức thực hiện bộ máy tiếp công dân Vĩnh Long


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1353/QĐ-UBND 2014 Kế hoạch tổ chức thực hiện bộ máy tiếp công dân Vĩnh Long
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1353/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Vĩnh Long
                Người kýTrương Văn Sáu
                Ngày ban hành08/09/2014
                Ngày hiệu lực08/09/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 1353/QĐ-UBND 2014 Kế hoạch tổ chức thực hiện bộ máy tiếp công dân Vĩnh Long

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 1353/QĐ-UBND 2014 Kế hoạch tổ chức thực hiện bộ máy tiếp công dân Vĩnh Long

                        • 08/09/2014

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 08/09/2014

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực