Quyết định 138/2001/QĐ-BTC

Quyết định 138/2001/QĐ-BTC về Quy chế tạm thời về chế độ tự bảo đảm kinh phí hoạt động của Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Quyết định 138/2001/QĐ-BTC Quy chế tạm thời chế độ tự bảo đảm kinh phí hoạt động của Ban quản lý các khu chế xuất công nghiệp thành phố đã được thay thế bởi Quyết định 42/2008/QĐ-BTC Quy chế tự chủ kinh phí hoạt động của Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh và được áp dụng kể từ ngày 22/07/2008.

Nội dung toàn văn Quyết định 138/2001/QĐ-BTC Quy chế tạm thời chế độ tự bảo đảm kinh phí hoạt động của Ban quản lý các khu chế xuất công nghiệp thành phố


BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 138/2001/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 138/2001/QĐ-BTC NGÀY 19 THÁNG 12 NĂM 2001 BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ CHẾ ĐỘ TỰ BẢO ĐẢM KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CHẾ XUẤT VÀ CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Công văn số 633/CV-KTTH ngày 12/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ cho phép tiếp tục thực hiện chế độ tự đảm bảo kinh phí hoạt động của Ban Quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất Thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Tài chính ;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1:

Ban hành "Quy chế tạm thời về chế độ tự bảo đảm kinh phí hoạt động của Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh" kèm theo Quyết định này.

Điều 2:

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ 1 tháng 1 năm 2002. Bãi bỏ các quy định tại Quyết định số 45/1999/QĐ-BTC ngày 6/5/1999 của Bộ trưởng Tài chính.

Riêng năm 2001, các hoạt động thu, chi của Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh vẫn áp dụng theo các quy định của Quy định tạm thời về chế độ tự bảo đảm kinh phí hoạt động của Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 45/1999/QĐ-BTC ngày 6 tháng 5 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

- Phần chênh lệch thu, chi của năm 2001 được chuyển vào tài khoản Quỹ hỗ trợ hoạt động khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 3:

Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính, Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, Sở Tài chính - Vật giá thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Trần Văn Tá

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

TẠM THỜI VỀ CHẾ ĐỘ TỰ BẢO ĐẢM KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CHẾ XUẤT VÀ CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 138/2001/QĐ-BTC ngày 19 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1:

Thực hiện chế độ tự đảm bảo kinh phí hoạt động tại Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là ban Quản lý hoặc Ban) phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Việc áp dụng chế độ tự đảm bảo kinh phí hoạt động không làm ảnh hưởng tới môi trường đầu tư.

- Tăng cường tính linh hoạt trong bố trí, sử dụng kinh phí hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của Ban Quản lý.

- Tạo điều kiện tăng cường chức năng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất và thực hiện cải cách hành chính trong hoạt động của Ban Quản lý.

Điều 2:

1. Ban Quản lý lập dự toán và quyết toán các hoạt động thu, chi theo quy định của nhà nước đối với đơn vị dự toán ngân sách. Mọi hoạt động thu, chi của Ban Quản lý phải thực hiện thông qua tài khoản của Ban Quản lý mở tại kho bạc Nhà nước thành phố Hồ Chí Minh.

2. Việc chi tiêu của Ban Quản lý được thực hiện theo nguyên tắc công khai, tiết kiệm, và phục vụ có hiệu quả hoạt động của Ban Quản lý để phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất trong phạm vi quản lý.

3. Ban Quản lý lập quỹ hỗ trợ hoạt động khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh từ nguồn chênh lệch giữa số thực thu và dự toán chi được giao hàng năm để phục vụ cho hoạt động của những khu chế xuất, khu công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ban.

Điều 3:

1. Đơn vị tiền tệ sử dụng cho các hoạt động thu, chi của Ban Quản lý là Đồng Việt Nam. Nếu phát sinh bằng ngoại tệ thì quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh ngoại tệ.

2. Năm tài chính bắt đầu từ 1/1 đến hết 31/12 năm dương lịch.

Chương 2:

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN THU CỦA BAN QUẢN LÝ

Điều 4:

Nguồn thu của Ban Quản lý bao gồm:

1. Phí duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng do Công ty liên doanh xây dựng và kinh doanh khu chế xuất Tân Thuận (sau đây gọi tắt là Công ty Tân Thuận) phân chia cho Ban Quản lý theo quy định tại "Quy chế thu và sử dụng phí duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng Khu chế xuất Tân Thuận" ban hành kèm theo Quyết định số 139/2001/QĐ-BTC ngày 19 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Các khoản thu khác (nếu có).

Điều 5:

1. Dự toán chi hàng năm của Ban Quản lý được lập theo những căn cứ sau:

- Dự toán thu;

- Nhiệm vụ và nhu cầu công việc phát sinh trong năm;

- Định mức chi tiêu theo chế độ chính sách của nhà nước đối với các khoản chi đã có quy định;

- Đối với các khoản chi mà Nhà nước chưa quy định định mức chi tiêu, Ban Quản lý tự xây dựng định mức chi theo nguyên tắc hiệu quả và tiết kiệm làm cơ sở dự toán;

Riêng đối với các khoản chi về tiền lương và phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương được xác định theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.

2. Dự toán chi của Ban Quản lý được xác định cho cả năm, chi tiết theo từng mục chi; và phải trong phạm vi dự toán thu của năm.

3. Dự toán thu và chi của Ban Quản lý phải được đăng ký với Sở Tài chính Vật giá thành phố Hồ Chí Minh làm cơ sở thực hiện.

Điều 6:

Dự toán chi tiền lương, phụ cấp lương; các khoản đóng góp theo lương, thực hiện theo quy định sau:

1. Đối với chi tiền lương, phụ cấp lương:

Chi tiền lương, phụ cấp lương của Ban Quản lý được xác định trên cơ sở quỹ lương cơ bản của Ban Quản lý nhân với hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lương tối thiểu quy định.

Quỹ lương cơ bản của Ban Quản lý được xác định trên cơ sở số lượng biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; hệ số lương cấp bậc và phụ cấp của cán bộ, công chức theo quy định hiện hành và mức lương tối thiểu theo quy định chung của nhà nước.

Hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lương tối thiểu được xác định là 2,5 lần.

2. Đối với các khoản đóng góp theo lương:

Các khoản đóng góp theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được xác định và chi trả trên cơ sở quỹ lương cơ bản của Ban Quản lý.

Điều 7:

1. Trong phạm vi dự toán chi đã đăng ký và được Sở Tài chính - Vật giá thành phố Hồ Chí Minh giao, Ban Quản lý được chủ động sử dụng và điều hoà giữa các mục chi để phục vụ có hiệu quả cho hoạt động của Ban (trừ chi mua sắm và chi sửa chữa lớn tài sản cố định).

Trường hợp nhà nước có thay đổi chế độ chính sách có liên quan đến các mục chi, Ban Quản lý được điều chỉnh giữa các mục chi phù hợp với chính sách, chế độ mới nhưng không được làm thay đổi tổng dự toán chi đã đăng ký và được giao.

2. Ban quản lý được chủ động sử dụng dự toán chi tiền lương để chi lương cho cán bộ, công nhân viên trên cơ sở năng suất và chất lượng làm việc của từng người theo các quy định chung của Ban Quản lý.

Mức lương thực trả cho người lao động không thấp hơn tiền lương cơ bản mà người lao động được hưởng xác định theo mức lương tối thiểu, hệ số lương và phụ cấp theo quy định hiện hành.

Điều 8:

1. Kết thúc năm tài chính, Ban quản lý phải quyết toán các hoạt động thu, chi trong năm với Sở Tài chính - Vật giá thành phố Hồ Chí Minh.

2. Mọi khoản chi phải có đầy đủ chứng từ, hoá đơn. Các khoản chi vượt quá kinh phí dự toán cho mục chi đó phải lấy từ kinh phí chi của các mục khoán chi khác trong phạm vi dự toán năm.

3. Ban Quản lý được sử dụng số kinh phí tiết kiệm được để lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với đơn vị hành chính, sự nghiệp có thu. Số kinh phí còn sau khi trích lập hai quỹ nói trên (nếu có) được chuyển vào Quỹ Hỗ trợ hoạt động khu chế xuất và khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 9:

1. Quỹ hỗ trợ hoạt động khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh được quản lý tập trung tại một tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước thành phố Hồ Chí Minh do Trưởng Ban Quản lý làm chủ tài khoản.

2. Ban Quản lý có trách nhiệm xây dựng Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ hoạt động khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh trình Uỷ ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 10:

Ban quản lý thực hiện công khai hoạt động thu, chi tài chính theo quy định tại Điều 2 của Quy chế này và các quy định khác của nhà nước về công khai tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước.

Trong trường hợp cần thiết, Ban Quản lý thực hiện kiểm toán hoạt động thu, chi sau mỗi năm tài chính.

Chương 3:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11:

Sở Tài chính - Vật giá thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm:

- Tiếp nhận và xem xét dự toán thu, dự toán chi do Ban Quản lý đăng ký và ra thông báo giao dự toán thu, dự toán chi cho Ban Quản lý;

- Quyết toán việc thực hiện dự toán thu, dự toán chi;

- Giám sát Ban Quản lý thực hiện chế độ tự bảo đảm kinh phí hoạt động.

Điều 12:

Ban Quản lý có trách nhiệm xây dựng Quy chế tài chính của Ban theo nguyên tắc chi tiêu tiết kiệm, đảm bảo công khai, dân chủ để thực hiện Quy chế này.

Kết thúc năm tài chính, Ban Quản lý có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực hiện Quy chế này.

Điều 13:

Trong quá trình thực hiện, Ban Quản lý và Sở Tài chính - Vật giá thành phố Hồ Chí Minh kịp thời phát hiện những tồn tại và đề xuất với Bộ Tài chính hướng xử lý để bổ sung hoàn thiện Quy chế.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 138/2001/QĐ-BTC

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu138/2001/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/12/2001
Ngày hiệu lực01/01/2002
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 13/01/2009
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 138/2001/QĐ-BTC

Lược đồ Quyết định 138/2001/QĐ-BTC Quy chế tạm thời chế độ tự bảo đảm kinh phí hoạt động của Ban quản lý các khu chế xuất công nghiệp thành phố


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 138/2001/QĐ-BTC Quy chế tạm thời chế độ tự bảo đảm kinh phí hoạt động của Ban quản lý các khu chế xuất công nghiệp thành phố
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu138/2001/QĐ-BTC
                Cơ quan ban hànhBộ Tài chính
                Người kýTrần Văn Tá
                Ngày ban hành19/12/2001
                Ngày hiệu lực01/01/2002
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 13/01/2009
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 138/2001/QĐ-BTC Quy chế tạm thời chế độ tự bảo đảm kinh phí hoạt động của Ban quản lý các khu chế xuất công nghiệp thành phố

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 138/2001/QĐ-BTC Quy chế tạm thời chế độ tự bảo đảm kinh phí hoạt động của Ban quản lý các khu chế xuất công nghiệp thành phố