Quyết định 138/2005/QĐ-UBND

Quyết định 138/2005/QĐ-UB Quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai

Quyết định 138/2005/QĐ-UB cơ cấu tổ chức Sở Kế hoạch Đầu tư Lào Cai đã được thay thế bởi Quyết định 14/2011/QĐ-UBND vị trí chức năng nhiệm vụ quyền hạn bộ máy Sở KH&ĐT và được áp dụng kể từ ngày 07/05/2011.

Nội dung toàn văn Quyết định 138/2005/QĐ-UB cơ cấu tổ chức Sở Kế hoạch Đầu tư Lào Cai


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 138/2005/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 26 tháng 4 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH LÀO CAI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2004/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 01/6/2004 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư ở địa phương;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch & Đầu tư tại Tờ trình số 716/TT.KHĐT ngày 02/8/2004 về việc ban hành quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu Tư;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai”.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

 

 

TM. UBND TỈNH LÀO CAI
CHỦ TỊCH




Bùi Quang Vinh

 

QUY ĐỊNH

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 138/2005/QĐ-UB ngày 26/4/2005 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương I

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

Điều 1. Vị trí, chức năng:

Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lào Cai, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư bao gồm các lĩnh vực: tham mưu tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; tổ chức thực hiện và kiến nghị, đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, đấu thầu, đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.

Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Sở Kế hoạch và Đầu tư Lào Cai có tư cách pháp nhân, được phép sử dụng con dấu và tài khoản riêng để hoạt động.

- Trụ sở đặt tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai:

1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý các lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.

2. Trình UBND tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp quản lý về các lĩnh vực kế hoạch và đầu cho UBND cấp huyện, thành phố và các sở, ban, ngành của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định phân cấp đó.

3. Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch và đầu tư ở địa phương; trong đó có chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước trên địa bàn tỉnh và những vấn đề liên quan đến việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, sử dụng các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

4. Về quy hoạch và kế hoạch:

a) Chủ trì tổng hợp và trình UBND tỉnh quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính.

Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định.

b) Trình UBND tỉnh chương trình hoạt động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết HĐND tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch, tháng, quý, năm để báo cáo UBND tỉnh điều hòa, phối hợp thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh.

c) Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được UBND tỉnh giao.

d) Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt.

đ) Thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt các quy hoạch, kế hoạch của các sở, ban, ngành và quy hoạch, kế hoạch của UBND các huyện, thành phố đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

e) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong tỉnh để trình UBND tỉnh.

5. Về đầu tư trong nước và nước ngoài:

a) Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước UBND tỉnh về danh mục các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.

b) Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước UBND tỉnh về tổng mức vốn đầu tư của toàn tỉnh; về bố trí cơ cấu vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực, bố trí danh mục dự án đầu tư và mức vốn cho từng dự án thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý; tổng mức hỗ trợ tín dụng nhà nước hàng năm, vốn góp cổ phần và liên doanh của Nhà nước; tổng hợp phương án phân bổ vốn đầu tư và vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý trên địa bàn.

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý.

d) Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh; cấp giấy phép ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh theo phân cấp.

e) Làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư và cấp phép đầu tư thuộc thẩm quyền.

6. Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ:

a) Là cơ quan đầu mối vận động, thu hút, điều phối quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ của tỉnh; hướng dẫn các sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ trình UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

b) Chủ trì, theo dõi và đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ; làm đầu mối xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị của Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc giữa Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ có liên quan đến nhiều sở, ban, ngành, cấp huyện, thành phố và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ.

7. Về quản lý đấu thầu:

a) Chủ trì, thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch UBND tỉnh về kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.

b) Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đã được phê duyệt và tình hình thực hiện đấu thầu.

8. Về quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất:

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định và trình UBND tỉnh về quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn để UBND tỉnh trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

b) Trình UBND tỉnh quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp và cơ chế quản lý đối với các cụm công nghiệp phù hợp với tình hình phát triển thực tế của địa phương.

9. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh và kinh tế hợp tác xã:

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh.

b) Làm đầu mối thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.

c) Tổ chức thực hiện đăng ký kinh doanh cho các đối tượng trên địa bàn thuộc thẩm quyền của sở; hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cho cơ quan chuyên môn quản lý về kế hoạch và đầu tư cấp huyện, thành phố; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.

10. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn của UBND huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn; theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.

11. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc sở.

12. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

13. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

14. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc quyền quản lý của sở và phát triển nguồn nhân lực kế hoạch và đầu tư ở địa phương.

15. Quản lý tài chính và tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.

16. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

Điều 3. Tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai.

I – TỔ CHỨC BỘ MÁY:

A – Lãnh đạo Sở gồm:

- Giám đốc.

- Các Phó giám đốc (không quá 3 Phó giám đốc).

Giám đốc là người đứng đầu sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và HĐND tỉnh khi được yêu cầu.

Phó giám đốc Sở là người giúp Giám đốc thực hiện một hoặc một số công tác do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

B – Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm:

- Phòng Tổng hợp;

- Phòng Thẩm định và giám định đầu tư;

- Phòng Văn hóa - xã hội;

- Phòng Kinh tế ngành;

- Phòng Kinh tế - Đối ngoại;

- Phòng Đăng ký kinh doanh;

- Văn phòng;

- Thanh tra sở.

* Căn cứ vào vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của sở. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xây dựng quy chế làm việc, quy định cụ thể, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, ban, tổ chức trực thuộc Sở.

* Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng - kỷ luật Giám đốc Sở, Phó giám đốc Sở và các chức vụ lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện theo đúng phân cấp về công tác tổ chức cán bộ của tỉnh và các quy định hiện hành của Nhà nước.

II – BIÊN CHẾ:

Biên chế của Sở Kế hoạch và Đầu tư được UBND tỉnh giao chỉ tiêu cụ thể hàng năm theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Giám đốc Sở Nội vụ.

Việc bố trí cán bộ công chức của Sở theo đúng tiêu chuẩn chức danh Nhà nước quy định và phải đảm bảo tinh gọn, hợp lý và phát huy được năng lực, sở trường của cán bộ công chức.

Việc quản lý cán bộ, công chức theo đúng phân cấp về công tác tổ chức cán bộ của tỉnh và Pháp lệnh cán bộ công chức của Nhà nước đã ban hành.

Chương II

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 138/2005/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu138/2005/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành26/04/2005
Ngày hiệu lực26/04/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 07/05/2011
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 138/2005/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 138/2005/QĐ-UB cơ cấu tổ chức Sở Kế hoạch Đầu tư Lào Cai


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 138/2005/QĐ-UB cơ cấu tổ chức Sở Kế hoạch Đầu tư Lào Cai
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu138/2005/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lào Cai
                Người kýBùi Quang Vinh
                Ngày ban hành26/04/2005
                Ngày hiệu lực26/04/2005
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 07/05/2011
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 138/2005/QĐ-UB cơ cấu tổ chức Sở Kế hoạch Đầu tư Lào Cai

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 138/2005/QĐ-UB cơ cấu tổ chức Sở Kế hoạch Đầu tư Lào Cai