Quyết định 138/QĐ-CHHVN

Quyết định 138/QĐ-CHHVN năm 2007 về Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Cục Hàng hải Việt Nam do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 138/QĐ-CHHVN Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ Cục Hàng hải Việt Nam


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 138/QĐ-CHHVN

Hà Nội, ngày 16 tháng 03 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM

CỤC TRƯỞNG CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM

Căn cứ Quyết định số 269/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hàng hải Việt Nam;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 09 tháng 06 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Khoa học Công nghệ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Cục Hàng hải Việt Nam”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 257/QĐ-CHHVN-KHKT ngày 02/07/2001 của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt Quy chế “thực hiện và quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học và biên soạn tiêu chuẩn quy trình, quy phạm”.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Trưởng các Ban của Cục Hàng hải Việt Nam, Chánh Thanh tra hàng hải, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Phó Cục trưởng
- Lưu VT, KHCN.

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Hoàng Tất Thắng

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM.

(Ban hành kèm theo Quyết định số 138 /QĐ-CHHVN ngày 16/03 /2007 của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (sau đậy gọi chung là nhiệm vụ khoa học và công nghệ); việc tuyển chọn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá, và nghiệm thu kết quả; việc tạm ứng, thanh quyết toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học công nghệ do Cục Hàng hải Việt Nam quản lý.

2. Quy chế này không áp dụng đối với việc quản lý sử dụng kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các cơ quan đơn vị trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện và các nguồn kinh phí khác mà Cục Hàng hải Việt Nam không được giao quản lý, sử dụng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Quy chế này áp dụng đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Cục Hàng hải Việt Nam được giao quản lý.

2. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân trực thuộc Cục nghiên cứu nhưng kết quả có phạm vi ứng dụng rộng rãi trong toàn ngành thì phải báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam để trình cấp có thẩm quyền thẩm định trước khi ứng dụng thực tiễn.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ:

a. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ là những vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết, được tổ chức thực hiện dưới hình thức đề tài, đề án, dự án, chương trình khoa học và công nghệ;

b. Đề tài khoa học và công nghệ có nội dung chủ yếu nghiên cứu về một chủ đề khoa học và công nghệ, đề tài có thể độc lập hoặc thuộc dự án, chương trình khoa học và công nghệ;

c. Dự án khoa học và công nghệ có nội dung chủ yếu tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, áp dụng, thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội. Dự án có thể độc lập hoặc thuộc chương trình khoa học và công nghệ;

d. Chương trình khoa học và công nghệ bao gồm một nhóm các đề tài, dự án khoa học và công nghệ được tập hợp theo một mục đích xác định nhằm thực hiện mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ cụ thể hoặc ứng dụng trong thực tiễn.

2. Lựa chọn nhiệm vụ khoa học công nghệ là quá trình xác định tên, mục tiêu và kết quả dự kiến đạt được của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

3. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ là quá trình đánh giá các điều kiện, tiêu chuẩn và năng lực của tổ chức, cá nhân theo một quy trình quy định tại quy chế này để lựa chọn một tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện một nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

4. Phê duyệt thuyết minh đề tài, dự án là việc phê duyệt nội dung, phương pháp nghiên cứu, dự kiến kết quả đạt được và dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.

5. Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển là hợp đồng được giao kết giữa Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam với tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, (theo mẫu phụ lục III)

6. Hợp đồng nghiên cứu khoa học là hợp đồng được ký kết giữa người chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ với tổ chức hoặc cá nhân tham gia nghiên cứu nhiệm vụ khoa học và công nghệ (theo mẫu phụ lục số IV).

7. Nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ là hoạt động của hội đồng khoa học công nghệ để đánh giá, xếp loại kết quả nghiên cứu nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Điều 4. Các nguồn hình thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam yêu cầu tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo kế hoạch hàng năm hoặc đột xuất;

2. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam và của tổ chức, cá nhân có liên quan;

3. Đề xuất từ các nội dung hợp tác quốc tế.

Điều 5. Căn cứ để đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Định hướng nghiên cứu khoa học và công nghệ ưu tiên, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu của Nhà nước;

2. Chiến lược phát triển văn hóa, chiến lược phát triển thông tin kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ năm năm và hàng năm của Bộ Giao thông vận tải và Cục Hàng hải Việt Nam.

Điều 6. Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Mục tiêu, nội dung của nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu phải rõ ràng, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, không trùng lắp với bất cứ nhiệm vụ khoa học và công nghệ nào đã và đang được thực hiện. Nếu là nhiệm vụ kế thừa, cần nêu rõ kết quả đã thực hiện, những vấn đề còn tồn tại cần giải quyết tiếp;

2. Phương pháp nghiên cứu phù hợp và tiên tiến;

3. Kết quả nghiên cứu phải rõ ràng, định lượng được; có địa chỉ ứng dụng cụ thể. Kết quả có thể là:

a. luận cứ khoa học,

b. sáng chế phát minh,

c. giải pháp hữu ích,

d. cơ sở để xây dựng chính sách, pháp luật, v.v.); các sản phẩm như: giống mới, công nghệ, thiết bị, quy trình, mô hình v.v...

4. Kinh phí tính đúng, tính đủ và hợp lý, khuyến khích những đề tài, dự án phối hợp, huy động nguồn kinh phí ngoài ngân sách;

5. Giải pháp tổ chức thực hiện phù hợp, hiệu quả.

Điều 7. Yêu cầu đối với việc thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm

1. Xuất phát từ kết quả nghiên cứu đã được công nhận hoặc công nghệ tiên tiến nhập từ nước ngoài;

2. Có khả năng triển khai rộng rãi, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao;

3. Có tính khả thi và khả năng hoàn vốn.

Điều 8. Điều kiện để tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Tổ chức chủ trì phải có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đủ điều kiện về nhân lực, thiết bị và cơ sở vật chất cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có hiệu quả;

2. Cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có chuyên môn và ít nhất 5 năm kinh nghiệm nghiên cứu trong cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đó đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ hoặc cấp Nhà nước và 3 năm đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở. Mỗi cá nhân chỉ được phép chủ trì đồng thời tối đa 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

3. Đối với cá nhân là người nước ngoài đăng ký chủ trì, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, Cục trưởng sẽ báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định.

Chương II

XÁC ĐỊNH, TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 9. Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ

a. Ban Khoa học công nghệ tham mưu giúp Cục trưởng tổ chức thực hiện việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Cục Hàng hải Việt Nam.

b. Ban Khoa học công nghệ có trách nhiệm xây dựng Danh mục sơ bộ nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đề xuất việc thành lập và cử các chuyên viên làm thư ký hành chính cho các Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Xây dựng Danh mục sơ bộ nhiệm vụ khoa học và công nghệ

a. Hàng năm, Cục Hàng hải Việt Nam thông báo và thu nhận các đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc Cục dưới hình thức các đề tài, dự án, chương trình trước ngày 30 tháng 5 của năm trước năm kế hoạch (các tổ chức khoa học và công nghệ, các cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ không thuộc Cục Hàng hải Việt Nam phải đề xuất thông qua cơ quan, đơn vị trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam);

b. Từ các nguồn hình thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Ban Khoa học công nghệ tập hợp và phân loại đề tài, dự án, chương trình theo nhóm lĩnh vực và lập Danh mục sơ bộ nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

3. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ

a. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng) trên cơ sở đề xuất của Ban Khoa học công nghệ.

b. Nhiệm vụ của Hội đồng là phân tích, đánh giá, kiến nghị sơ bộ về mục tiêu, nội dung và kết quả dự kiến của chương trình, dự án, đề tài.

4. Phương thức, nội dung và kết quả làm việc của Hội đồng

a. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng

- Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ. Các thành viên Hội đồng thảo luận công khai về nhiệm vụ được giao tư vấn. Các thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình và không tiết lộ về các thông tin làm việc của Hội đồng.

- Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng (ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo).

- Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt thì ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp Hội đồng.

- Tài liệu làm việc của Hội đồng được gửi đến các thành viên Hội đồng ít nhất 3 ngày trước phiên họp Hội đồng.

b. Nội dung và kết quả phiên họp của Hội đồng

- Hội đồng xem xét, phân tích từng đề tài, dự án, chương trình trong Danh mục sơ bộ nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo các tiêu chí nêu tại Quy chế này.

- Hội đồng thảo luận về những đề tài, dự án, chương trình có đủ tiêu chuẩn cần nghiên cứu giải quyết ở cấp Bộ để đề nghị cho phép thực hiện và đề nghị không thực hiện đối với những đề tài, dự án, chương trình không đủ tiêu chuẩn.

- Những đề tài, dự án, chương trình được Hội đồng chấp thuận thực hiện phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt đồng ý kiến nghị và số thành viên này bảo đảm không ít hơn 1/2 tổng số thành viên Hội đồng.

- Trường hợp cần thiết Hội đồng sẽ xếp thứ tự ưu tiên của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

- Biên bản họp Hội đồng được lập kèm theo Danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được Hội đồng thông qua.

- Hội đồng gửi Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam biên bản làm việc của Hội đồng kèm theo Danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ kiến nghị Cục trưởng xem xét phê duyệt.

5. Phê duyệt Danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ

- Căn cứ kết quả làm việc của Hội đồng, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt hoặc trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt Danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ để giao trực tiếp hoặc thông báo tuyển chọn.

Điều 10. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Thông báo tuyển chọn

Cục Hàng hải Việt Nam thông báo danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên trang Web của Cục Hàng hải Việt Nam: , Tạp chí hàng hải Việt Nam trong thời gian 60 ngày để tổ chức, cá nhân tham gia đăng ký.

2. Điều kiện tham gia tuyển chọn

Mọi tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Quy chế này đều có quyền tham gia tuyển chọn.

3. Hồ sơ tuyển chọn

a) Tài liệu tham gia tuyển chọn:

- Đơn xin chủ trì (theo mẫu số I của Phụ lục I);

- Đề cương thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ (theo mẫu số 2 của Phụ lục I);

- Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ (theo mẫu số 3 của Phụ lục I);

- Lý lịch Khoa học của cá nhân xin chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ (theo mẫu số 4 của Phụ lục I);

- Giấy xác nhận phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có) (theo mẫu số 5 của Phụ lục I);

- Văn bản pháp lý chứng minh năng lực huy động vốn từ nguồn khác (nếu có).

b) Niêm phong hồ sơ: Bộ hồ sơ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài:

- Tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

- Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

- Họ và tên của cá nhân chủ trì và danh sách người tham gia;

- Liệt kê tài liệu, văn bản có trong hồ sơ;

c) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bản gốc và 10 bản sao.

d) Thời hạn nộp hồ sơ: Hồ sơ phải được nộp đúng hạn theo thông báo tuyển chọn, ngày nhận hồ sơ là ngày ghi của dấu Bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu công văn đến của Văn thư Cục Hàng hải Việt Nam hoặc ghi nhận của Ban Khoa học công nghệ (trường hợp gửi trực tiếp).

Trong khi chưa hết thời hạn nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ, thay hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ đã gửi đến cơ quan Cục Hàng hải Việt Nam. Mọi bổ sung và sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành của hồ sơ.

4. Mở và đánh giá hồ sơ

a) Ban Khoa học công nghệ tư vấn cho Cục trưởng thành lập hội đồng để thực hiện việc mở hồ sơ, tư vấn đánh giá, tuyển chọn (gọi tắt là hội đồng đánh giá). Thành viên của hội đồng đánh giá có đại diện của các nhà khoa học, các chuyên gia công nghệ có uy tín, am hiểu lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đại diện các cơ sở đăng ký áp dụng kết quả nghiên cứu và các nhà kinh tế, nhà quản lý... Hội đồng đánh giá có nhiệm vụ tư vấn Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam trong việc mở, đánh giá hồ sơ, đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Quá trình mở hồ sơ sẽ được lập thành biên bản có các đại diện của tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn (nếu có mặt).

Những hồ sơ thoả mãn các điều kiện quy định tại Điều 10 Quy chế này sẽ được đưa vào xem xét đánh giá.

b) Việc đánh giá hồ sơ tham gia tuyển chọn do hội đồng đánh giá thực hiện. Việc đánh giá tuyển chọn chỉ căn cứ vào hồ sơ đã đăng ký.

Thành viên tham gia Hội đồng đánh giá không được đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

5. Phương thức đánh giá tuyển chọn

a) Hội đồng phân công 02 chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ làm phản biện, nhận xét và đánh giá tất cả các hồ sơ đăng ký tuyển chọn chủ trì thực hiện một (01) nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng kiến nghị Cục Hàng hải Việt Nam mời các chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu nhiệm vụ ở ngoài Hội đồng làm phản biện nhận xét và đánh giá Hồ sơ.

Chuyên gia phản biện có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích và so sánh các Hồ sơ đăng ký tuyển chọn chủ trì thực hiện một (01) nhiệm vụ, tiến hành nhận xét và đánh giá từng Hồ sơ theo các tiêu chí đã nêu tại phụ lục II của Quy chế này, viết bản nhận xét và đánh giá đối với từng Hồ sơ.

Hội đồng tổ chức họp thảo luận, đánh giá bằng cách bỏ phiếu chấm điểm.

b) Tiêu chí, thang điểm để đánh giá tuyển chọn được quy định tại Phụ lục II của Quy chế này.

6. Công nhận kết quả

a) Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất, nhưng tổng số điểm trung bình tối thiểu phải đạt từ 70/100 trở lên, trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm.

b) Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ trì dự án sản xuất thử nghiệm là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất, nhưng tổng số điểm trung bình tối thiểu phải đạt từ 65/100 điểm trở lên, trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm.

c) Hội đồng xếp hạng các hồ sơ đăng ký chủ trì một (01) nhiệm vụ có số tổng điểm trung bình từ 70/100 điểm trở lên, trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm, theo các nguyên tắc sau đây:

- Tổng số điểm trung bình theo thứ tự từ cao xuống thấp;

- Ưu tiên điểm của Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó chủ tịch, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt đối với các hồ sơ có cùng tổng số điểm trung bình.

d) Đối với các Hồ sơ có cùng tổng số điểm trung bình, điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt), Hội đồng kiến nghị Cục Hàng hải Việt Nam xem xét quyết định.

đ) Trường hợp 01 nhiệm vụ không đạt tổng số điểm trung bình từ 70/100 điểm trở lên, nhiệm vụ này sẽ không được đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch.

e) Trong trường hợp chỉ có một (01) Hồ sơ tham gia tuyển chọn chủ trì một (01) nhiệm vụ, Hội đồng vẫn tổ chức đánh giá theo các tiêu chuẩn và quy trình nêu trong Quy chế này.

g) Hội đồng thảo luận để kiến nghị những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết về những nội dung đã nêu trong Thuyết minh đề tài, dự án và khuyến nghị về kinh phí cho việc thực hiện nhiệm vụ, hoặc nêu những điểm cần lưu ý trong quá trình hoàn thiện Hồ sơ của tổ chức và cá nhân được lựa chọn.

Hội đồng ghi biên bản đánh giá về các Hồ sơ đã đăng ký tuyển chọn và kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển.

7. Phê duyệt tuyển chọn, ký kết hợp đồng thực hiện.

a) Sau khi Hội đồng hoàn tất việc tổ chức đánh giá lựa chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện những đề tài, dự án được phê duyệt, Ban Khoa học công nghệ tổng hợp kết quả tuyển chọn, chuẩn bị quyết định phê duyệt và hợp đồng để trình Cục trưởng.

b) Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt việc tuyển chọn và ký hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Điều 11. Chỉ định tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

1. Trong trường hợp cần thiết hoặc trong trường hợp không thể tuyển chọn được tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ thì Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam sẽ chỉ định tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Đối với tổ chức được tuyển chọn hoặc được Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam chỉ định làm chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cũng tiến hành tuyển chọn hoặc xét chọn cá nhân làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học công nghệ.

Điều 12. Thẩm định và phê duyệt Đề cương thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Sau khi được Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở) hoặc Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước, cấp Bộ) giao kế hoạch nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn thiện bản Đề cương thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ trình Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam (thông qua Ban Khoa học và công nghệ).

2. Ban Khoa học công nghệ chủ trì và phối hợp với các Ban liên quan (khi cần thiết) tổ chức thẩm định Đề cương thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ trước khi báo cáo Cục trưởng phê duyệt hoặc trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Thời gian đăng ký, tuyển chọn chủ trì, và thẩm định, phê duyệt thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước, cấp Bộ

a) Tổ chức, cá nhân đề xuất, đăng ký nhiệm vụ khoa học và công nghệ của năm sau và gửi về Ban Khoa học và công nghệ trước ngày 30 tháng 4 hàng năm.

b) Cục Hàng hải Việt Nam xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ, và tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì hoàn thành trước ngày 15 tháng 5 hàng năm và trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.

c) Căn cứ vào quyết định giao kế hoạch khoa học công nghệ, Cục Hàng hải Việt Nam sẽ tiến hành tổ chức thẩm định và phê duyệt thuyết minh nhiệm vụ khoa học công nghệ trình Bộ Giao thông vận tải.

2. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở

a) Tổ chức, cá nhân đề xuất, đăng ký nhiệm vụ khoa học và công nghệ của năm sau, nộp về Ban Khoa học và công nghệ trước ngày 30 tháng 4 hàng năm;

b) Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ và tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì hoàn thành trước ngày 15 tháng 5 hàng năm;

c) Thẩm định đề cương, thuyết minh và phê duyệt hoàn thành trước ngày 30 tháng 07 hàng năm.

Chương III

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN, ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Điều 14. Triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Sau khi đã được phê duyệt đề cương, chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiến hành ký hợp đồng với các chuyên gia để nghiên cứu nội dung theo đề cương đã được phê duyệt.

Mẫu Hợp đồng nghiên cứu khoa học được quy định tại Phụ lục IV của Quy chế này.

Điều 15. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Ban Khoa học công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung kiểm tra: Tiến độ thực hiện, kết quả nghiên cứu và việc sử dụng kinh phí theo thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hợp đồng đã ký.

3. Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm tổng hợp kết quả, đề xuất điều chỉnh nội dung nghiên cứu và phương án xử lý khi cần thiết, lập báo cáo trình Cục trưởng.

Điều 16. Đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Việc đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện như sau:

a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước nghiệm thu 03 cấp: cấp Cơ sở (do Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức thực hiện), cấp Bộ (do Bộ Giao thông vận tải tổ chức thực hiện), cấp Nhà nước (do Bộ Khoa học và công nghệ hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện).

b) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ nghiệm thu 02 cấp: cấp Cơ sở (do Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức thực hiện), cấp Bộ (do Bộ Giao thông vận tải tổ chức thực hiện).

c) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở nghiệm thu 01 cấp: Do Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức thực hiện.

2. Việc đánh giá nghiệm thu ở cấp cơ sở của cả 03 loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ đều do Ban Khoa học công nghệ đề xuất, trình Cục trưởng ra quyết định thành lập hội đồng đánh giá nghiệm thu thực hiện.

3. Sau khi hoàn tất việc nghiệm thu, Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở lập biên bản nghiệm thu và làm báo cáo kết quả.

4. Ban Khoa học công nghệ tập hợp báo cáo Cục trưởng để tiến hành các bước tiếp theo theo quy định của pháp luật.

5. Nếu kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh giá có đủ điều kiện công nhận là tiến bộ kỹ thuật, đơn vị chủ trì báo cáo Cục trưởng để tổ chức Hội đồng đánh giá và công nhận theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Hồ sơ để đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở

Sau khi kết thúc việc nghiên cứu, trong phạm vi 30 ngày, chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn chỉnh 10 bộ hồ sơ dưới đây và nộp về Ban Khoa học công nghệ:

- Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

- Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được phê duyệt;

- Báo cáo Khoa học;

- Các báo cáo định kỳ;

- Các sản phẩm khoa học của nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

- Các tài liệu có liên qua: số liệu gốc, nhật ký thí nghiệm, báo cáo khảo sát nước ngoài (nếu có), biên bản kiểm tra hàng năm và đột xuất, nhận xét của các chuyên gia (nếu có);

- Báo cáo sử dụng kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Điều 18. Thực hiện đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở

1. Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam ký quyết định thành lập theo đề nghị của Trưởng Ban Khoa học và công nghệ sau khi đã thống nhất với chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Hội đồng gồm 7 - 9 thành viên, có chủ tịch, Phó chủ tịch và các uỷ viên, trong đó có 2 phản biện. Hội đồng bao gồm các chuyên gia cùng lĩnh vực với đề tài, dự án song số thành viên ngoài đơn vị không ít hơn 30%. Cá nhân tham gia đề tài, dự án không được là thành viên Hội đồng. Nghiệm thu cấp cơ sở phải hoàn thành không chậm hơn 30 ngày sau khi nhận đủ hồ sơ.

Phương thức và quy trình làm việc của hội đồng khuyến khích áp dụng theo hội đồng nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ.

2. Mức đánh giá nghiệm thu: nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh giá nghiệm thu theo 2 mức: Đạt và không đạt.

Thành viên hội đồng hoặc chuyên gia độc lập đánh giá kết quả theo hình thức bỏ phiếu kín (theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục V của Quy chế).

Trường hợp hồ sơ của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nộp chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng, khi cơ quan quản lý chấp thuận sẽ được xem xét nghiệm thu.

3. Kinh phí hoạt động đánh giá nghiệm thu lấy từ kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ và được chi theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Xử lý kết quả sau nghiệm thu

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh giá “Đạt: sẽ được nghiệm thu và thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật.

2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh giá “Không đạt”, tuỳ theo mức độ sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Toàn bộ chi phí cho việc đánh giá lại và tổ chức xử lý vi phạm do tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm.

Điều 20. Hoàn thiện hồ sơ sau nghiệm thu cấp cơ sở

1. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ hoặc cấp Nhà nước, sau khi được nghiệm thu cấp cơ sở, chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải hoàn thiện hồ sơ và gửi 10 bộ về Cục Hàng hải Việt Nam (thông qua Ban Khoa học và công nghệ), trong đó phải có 03 bộ chính.

Hồ sơ bao gồm: Ngoài các văn bản đã nêu Điều 17, Quy chế này, hồ sơ còn bao gồm: Biên bản Hội đồng đánh giá nghiệm thu cơ sở, Quyết định và danh sách Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở, và Công văn của đơn vị đề nghị nghiệm thu cấp Bộ.

2. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở: Hồ sơ cũng giống như đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ.

3. Ban khoa học và công nghệ tập hợp hồ sơ, báo cáo Cục trưởng trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Điều 21. Thanh lý hợp đồng

1. Đối với đề tài, dự án cấp Nhà nước, cấp Bộ: Sau khi đã được hội đồng đánh giá nghiệm thu theo quy định của pháp luật, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng với chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở: Sau khi được đánh giá nghiệm thu mức “Đạt”, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tiến hành thanh lý hợp đồng với chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

3. Việc thanh lý hợp đồng nghiên cứu giữa chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ với các chuyên gia chỉ được thực hiện sau khi thanh lý hợp đồng giữa chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ với Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam.

4. Việc nghiệm thu thanh lý hợp đồng được lập thành biên bản, lưu giữ theo quy định của pháp luật.

5. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ sẽ được hỗ trợ kinh phí để tổ chức triển khai các mô hình thí điểm, phổ biến nhân rộng ứng dụng kết quả nghiên cứu, v.v. theo quy định của pháp luật.

Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam khen thưởng hoặc đề nghị Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải khen thuởng những tổ chức, cá nhân có những nghiên cứu, phát triển được ứng dụng vào đời sống kinh tế xã hội.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 22. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Khoa học công nghệ

1. Tổ chức xây dựng chiến lược, định hướng, kế hoạch dài hạn và hàng năm về khoa học & công nghệ của Cục Hàng hải Việt Nam;

2. Tham gia xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Cục Hàng hải Việt Nam;

3. Tổ chức thực hiện việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Cục Hàng hải Việt Nam;

4. Tổ chức việc thẩm định Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trình Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam;

5. Tham mưu cho Lãnh đạo Cục giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ

6. Tổ chức việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghiên cứu khoa học;

7. Đề xuất việc tổ chức đánh giá nghiệm thu kết qủa nghiên cứu nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổng hợp kết quả và báo cáo Cục trưởng;

8. Hoàn thiện các thủ tục để Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam ký kết hoặc thanh lý hợp đồng nghiên cứu khoa học.

9. Khi cần thiết kiến nghị Cục trưởng điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian, tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và hình thức xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Tài chính

a) Tham mưu cho Lãnh đạo Cục Hàng hải Việt Nam trong việc giao kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

b) Tổ chức kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ chi tiêu và thanh, quyết toán kinh phí nghiên cứu khoa học và công nghệ.

Điều 24. Trách nhiệm và quyền hạn của Văn Phòng Cục Hàng hải Việt Nam

a) Chủ trì tổ chức thực hiện việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán kinh phí cho chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành của pháp luật; Chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, chứng từ tài chính liên quan đến kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

b) Tổ chức thực hiện việc quản lý, chi tiêu kinh phí khoa học công nghệ theo quy định hiện hành của pháp luật.

c) Đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện các chế độ chi tiêu kinh phí khoa học công nghệ theo quy định của pháp luật.

d) Lập báo cáo quyết toán kinh phí của tất cả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 25. Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng khoa học công nghệ Cục Hàng hải Việt Nam

Phối hợp cùng các Ban, Bộ phận của Cục theo quy định của Cục trưởng để thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Xác định nhiệm vụ khoa học & công nghệ của Cục Hàng hải Việt Nam;

2. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

3. Thẩm định thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

4. Đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Điều 26. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đúng quy định của pháp luật;

2. Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam đã được ghi trong Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc quyết định giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

3. Xây dựng thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ trình cơ quan quản lý thẩm định và phê duyệt

4. Tổ chức việc nghiên cứu khoa học & công nghệ theo đề cương đã được duyệt;

5. Đề xuất việc thành lập hội đồng để đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình làm chủ nhiệm;

6. Khi cần thiết, kiến nghị Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam để điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian và người chủ trì theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.

7. Thực hiện việc tạm ứng, thanh quyết toán kinh phí đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí theo quy định hiện hành của pháp luật và theo hướng dẫn của Văn phòng Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Ban Tài chính.

8. Thực hiện chế độ báo cáo về tiến độ thực hiện, kết quả và kinh phí với cơ quan chủ quản theo quy định và khi có yêu cầu;.

9. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý trong việc giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ do đơn vị mình chủ trì thực hiện.

10. Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ và được hưởng các quyền lợi từ hoạt động trên theo quy định của pháp luật.

11. Đề xuất thay đổi nội dung, địa điểm, kinh phí, thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ với cơ quan chủ trì và cơ quan quản lý và chỉ được thực hiện những thay đổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý.

12. Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về hiệu quả sử dụng kinh phí và kết quả nghiên cứu theo quy định của pháp luật.

Chương V

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ CẤP PHÁT KINH PHÍ

Điều 27. Cấp phát kinh phí

Cơ quan, đơn vị được cấp phát kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Tạm ứng kinh phí

Tạm ứng kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ chỉ được thực hiện nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật, cụ thể:

1. Tạm ứng phần kinh phí chi khác: Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ muốn tạm ứng kinh phí phải lập dự toán trước, được thủ trưởng cơ quan phê duyệt, nộp các hồ sơ, giấy tờ sau:

- Giấy đề nghị tạm ứng của chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

- Đề cương thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ được duyệt (kèm theo để kiểm tra);

- Quyết định giao kế hoạch khoa học công nghệ của cơ quan có thẩm quyền (kèm theo để kiểm tra);

- Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (ký giữa Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ) (kèm theo để kiểm tra);

2. Tạm ứng phần kinh phí thuê khoán chuyên môn: Hồ sơ, giấy tờ bao gồm:

- Giấy đề nghị tạm ứng của chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

- Hợp đồng nghiên cứu khoa học, do chủ nhiệm ký kết với các chuyên gia nghiên cứu;

- Đề cương thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ được duyệt;

- Quyết định giao kế hoạch khoa học công nghệ của cơ quan có thẩm quyền;

- Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Điều 29. Điều kiện thanh, quyết toán kinh phí

1. Hồ sơ thanh, quyết toán đối với các khoản chi trả tiền công, thù lao về chi hội thảo khoa học bao gồm:

- Giấy đề nghị thanh, quyết toán có chữ ký của chủ nhiệm và phê duyệt của Chánh văn phòng;

- Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

- Quyết định giao kế hoạch khoa học công nghệ;

- Hợp đồng nghiên cứu khoa học của nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

- Bảng kê danh sách số tiền chi cho từng người, có chữ ký của người nhận tiền, được chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ ký xác nhận.

2. Hồ sơ thanh, quyết toán đối với các khoản chi trả tiền công, thù lao về chi phản biện, nhận xét, đánh giá của chuyên gia bao gồm:

- Giấy đề nghị thanh toán có chữ ký của chủ nhiệm và ký duyệt của chánh văn phòng;

- Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

- Quyết định giao kế hoạch khoa học công nghệ;

- Hợp đồng nghiên cứu khoa học của nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

- Văn bản ý kiến phản biện, nhận xét, đánh giá;

- Giấy biên nhận nhận tiền có chữ ký của người nhận, được chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ ký xác nhận.

3. Hồ sơ thanh, quyết toán đối với các hợp đồng đặt hàng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ bao gồm:

+ Giấy đề nghị thanh toán có chữ ký của chủ nhiệm và ký duyệt của chánh văn phòng;

+ Hợp đồng, thanh lý hợp đồng, các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ ký xác nhận đạt yêu cầu nghiệm thu, thanh toán;

+ Bảng kê danh sách số tiền chi cho từng người;

+ Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

+ Quyết định giao kế hoạch khoa học công nghệ;

+ Giấy đề nghị thanh toán của cá nhân có xác nhận của chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ (do cá nhân mang theo khi nhận tiền).

Không được ký thay khi nhận tiền trong mọi trường hợp.

Việc thanh, quyết toán tòan bộ kinh phí đối với các hợp đồng chuyên đề chỉ được thực hiện khi hợp đồng giữa Cục Hàng hải Việt Nam và tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thanh lý.

4. Thanh quyết toán đối với hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ giữa Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và Chủ nhiệm, bao gồm:

+ Giấy đề nghị thanh quyết toán có chữ ký của Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

+ Hợp đồng ký kết với các chuyên gia;

+ Các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được nghiệm thu;

+ Quyết định thành lập hội đồng nghiệm thu các cấp;

+ Biên bản nghiệm thu các cấp;

+ Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

+ Quyết định giao kế hoạch khoa học công nghệ của cơ quan có thẩm quyền;

+ Hợp đồng nghiên cứu khoa học;

+ Các phiếu chi tiền của các lần thanh toán.

+ Các văn bản khác (nếu có)

5. Đối với các khoản chi mua sắm tài sản cố định, vật tư, nguyên nhiên vật liệu, công tác phí trong và ngoài nước và các khoản chi khác: Chứng từ thanh toán được thực hiện theo quy định hiện hành.

Cục Hàng hải Việt Nam chỉ cấp giấy đi đường cho người hiện đang công tác tại Cơ quan Cục Hàng hải Việt Nam.

6. Bộ phận kế toán các đơn vị thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm mở sổ sách theo dõi, tập hợp chứng từ và báo các quyết toán tất cả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo chế độ kế toán hiện hành.

7. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được chi từ nhiều nguồn thì báo cáo quyết toán phải thực hiện đầy đủ các nguồn kinh phí.

8. Đối với kinh phí tiết kiệm: chứng từ quyết toán là bản báo cáo chênh lệch (nếu có) giữa tổng dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được duyệt so với tổng kinh phí thực tế chi tiêu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Kinh phí tiết kiệm này sẽ được sử dụng theo quy định của pháp luật.

9. Số dư (dự toán, tạm ứng) của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang trong thời gian thực hiện theo kế hoạch đã được duyệt, được chuyển sang năm sau thực hiện tiếp. Kế hoạch khoa học công nghệ năm nào thực hiện năm đó nếu đến ngày 31 tháng 12 không thực hiện kịp phải báo cáo xin gia hạn và được sự chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải.

10. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã kết thúc và được nghiệm thu trong năm (đến hết ngày 31 tháng 12) thì chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm báo cáo chi tiết các khoản kinh phí đã tạm ứng cho những công việc của nhiệm vụ đến hết ngày 31 tháng 12 để tổ chức chủ trì quyết toán (trong thời gian chỉnh lý quyết toán) vào niên độ ngân sách năm đó theo quy định hiện hành của Luật ngân sách nhà nước.

11. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện trong nhiều năm, thì tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ quyết toán hàng năm theo niên độ ngân sách đối với số kinh phí thực nhận và thực chi. Khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ thì tổng hợp lũy kế quyết toán từ năm đầu thực hiện đến năm báo cáo.

Điều 30. Sử dụng kinh phí tiết kiệm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ và xử lý tài sản được mua sắm bằng nguồn kinh phí của ngân sách nhà nước của nhiệm vụ

Việc sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ và việc xử lý tài sản được mua sắm bằng nguồn kinh phí của ngân sách nhà nước của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.

Chương VI

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, GIAO NỘP VÀ CÔNG BỐ KẾT QUẢ

Điều 31. Chế độ báo cáo

1. Đối với nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp Nhà nước hoặc cấp Bộ, chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm định kỳ báo cáo tiến độ cho Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam (thông qua Ban Khoa học công nghệ) trước ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hàng năm theo quy định.

2. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở, đơn vị chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ tổng hợp báo cáo Cục trưởng trước 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 hàng năm.

3. Tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam.

Điều 32. Giao nộp sản phẩm và công bố kết quả

1. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã kết thúc, được đánh giá nghiệm thu mức “đạt”, trong thời gian 30 ngày, chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải hoàn chỉnh hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo ý kiến đóng góp của Hội đồng đánh giá nghiệm thu, và nộp sản phẩm cuối cùng cho Cục Hàng hải Việt Nam (thông qua Ban Khoa học công nghệ) gồm 03 bản in, nộp bổ sung các File lưu trong đĩa CD (kiểu chữ Times New Roman, cỡ chữ 13).

2. Hồ sơ, sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được lưu trữ theo quy định và tại Ban Khoa học và công nghệ, được công bố kết quả trên Tạp chí hàng hải và trên trang Web của Cục Hàng hải Việt Nam.

Chương VII

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 33. Khen thưởng

Tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện tốt quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 34. Xử lý vi phạm

Cá nhân chủ trì đề tài, dự án vi phạm quy chế này, tùy theo mức độ, sẽ bị xử lý theo quy định sau:

1. Trong trường hợp chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thực hiện việc báo cáo theo quy định tại quy chế này sẽ bị Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam phê bình nhắc nhở hoặc bị đình chỉ việc chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương VIII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 35. Tổ chức thực hiện

Ban Khoa học công nghệ triển khai thực hiện Quy chế này và tổng hợp báo cáo Cục trưởng.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo cáo Cục trưởng (thông qua Ban khoa học công nghệ) để bổ sung và sửa đổi cho phù hợp ./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 138/QĐ-CHHVN

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu138/QĐ-CHHVN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/03/2007
Ngày hiệu lực16/03/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 138/QĐ-CHHVN

Lược đồ Quyết định 138/QĐ-CHHVN Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ Cục Hàng hải Việt Nam


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 138/QĐ-CHHVN Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ Cục Hàng hải Việt Nam
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu138/QĐ-CHHVN
                Cơ quan ban hànhCục Hàng hải Việt Nam
                Người kýHoàng Tất Thắng
                Ngày ban hành16/03/2007
                Ngày hiệu lực16/03/2007
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 138/QĐ-CHHVN Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ Cục Hàng hải Việt Nam

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 138/QĐ-CHHVN Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ Cục Hàng hải Việt Nam

                        • 16/03/2007

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 16/03/2007

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực