Quyết định 138/QĐ-UB

Quyết định 138/QĐ-UB năm 1995 về bản quy chế làm việc của Uỷ ban Nhân dân tỉnh An Giang

Quyết định 138/QĐ-UB năm 1995 quy chế làm việc Uỷ ban tỉnh An Giang đã được thay thế bởi Quyết định 592/1998/QĐ.UB quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang và được áp dụng kể từ ngày 29/04/1998.

Nội dung toàn văn Quyết định 138/QĐ-UB năm 1995 quy chế làm việc Uỷ ban tỉnh An Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 138/QĐ-UB

Long Xuyên, ngày 01 tháng 3 năm 1995

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UBND TỈNH.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Chỉ thị 40-TTg ngày 29/10/1992 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số điểm trong quan hện làm việc giữa các đồng chí phụ trách bộ máy hành chính các cấp:

- Căn cứ Nghị quyết 38/CP ngày 04/05/1994 của Chính phủ về cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức;

- Căn cứ kết luận tại kỳ họp thường lệ của UBND tỉnh An Giang tháng 2/1995.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy chế làm việc của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

Điều 2: Quyết định này thay thế quyết định số 138/QĐ.UB ngày 13/4/1992 của UBND tỉnh và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3
- Lưu.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Phú Hội

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

(Ban hành kèm theo Quyết định số 138/QĐ.UB ngày 01/03/1995 của UBND tỉnh)

Chương I

NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 1:- UBND tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. Ngoài ra, có những vấn đề cần thiết khác sẽ do Chủ tịch UBND Tỉnh quyết trong phạm vi quyền hạn của mình. Đồng thời tôn trọng vai trò cá nhân chịu trách nhiệm trước tập thể trong tổ chức điều hành trên từng lĩnh vực được phân công và bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Chủ tịch.

Điều 2:- Điều hành của UBND tỉnh theo chương trình, kế hoạch và dự án.

Điều 3:- Hàng năm UBND tỉnh họp đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác, thông qua chương trình công tác năm tới, kiểm điểm trách nhiệm của tập thể và cá nhân mỗi thành viên của UBND tỉnh.

Chương II

QUY ĐỊNH PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Điều 4:- Chủ tịch UBND tỉnh là người lãnh đạo điều hành công việc của UB, phân công công tác cho các Phó chủ tịch và các thành viên khác của UBND, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình, cùng với tập thể UBND Tỉnh chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND trước HĐND Tỉnh và Chính phủ.

Chủ tịch UBND Tỉnh có những nhiệm vụ và quyền hạn:

1- Lãnh đạo công tác của UBND Tỉnh, các thành viên của UB, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Tỉnh.

Đôn đốc, kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn trực thuộc và UBND các huyện, thị.

Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn của UBND Tỉnh, trừ những vấn đề thuộc quyền của tập thể UBND tỉnh.

Giải quyết những vấn đề quan trọng có tính liên ngành đã được Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh họp xử lý những ý kiến còn khác nhau và những vấn đề mới phát snh vượt quá thẩm quyền và khả năng của các Phó Chủ tịch, của các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh.

Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu lực, ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm hách dịch cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác trong cơ quan, viên chức Nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa phương.

Tổ chức tiếp dân, xét và giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân.

2- Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của UBND Tỉnh.

3- Phê chuẩn kết quả bầu cử các thành viên của UBND các huyện, thị; điều động, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND các huyện, thị; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của UBND các huyện, thị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức Nhà nước theo sự phân cấp quản lý.

4- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái của cơ quan chuyên môn thuộc UBND Tỉnh và những văn bản sai trái của UBND hoặc của Chủ tịch UBND các huyện, thị kể cả cấp xã, phường, thị trấn.

5- Đình chỉ việc thi hành Nghị quyết sai trái của HĐND các huyện, thị và đề nghị UBND Tỉnh bãi bỏ các nghị quyết sai trái đó.

Điều 5:- Phó Chủ tịch làm nhiệm vụ thường trực: Ngoài phần trực tiếp phụ trách các lĩnh vực được phân công như các Phó Chủ tịch khác, còn có nhiệm vụ giúp Chủ tịch điều hành công việc hàng ngày của UBND như: Quản lý và tổ chức thực hiện chương trình làm việc của UB, giải quyết những vấn đề không thuộc các Phó Chủ tịch khác phụ trách, phối hợp với các Phó Chủ tịch khác đề xử lý những vấn đề có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, thay mặt Chủ tịch lãnh đạo công tác của UBND tỉnh khi chủ tịch đi vắng. Khi b/c Phó Chủ tịch trực đi vắng, Đ/c chủ tịch chỉ định 1 Phó Chủ tịch khác tạm thay làm nhiệm vụ thường trực.

Điều 6:- Các Phó Chủ tịch UBND: Các phó Chủ tich UBND tỉnh được Chủ tịch phân công một số lĩnh vực, ngành hoặc chương trình công tác lớn của UBND Tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, điều hòa phối hợp hoạt động của các Sở, Ban trực thuộc UBND Tỉnh được phân công phụ trách. Tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của HĐND Tỉnh và UBND Tỉnh thuộc lĩnh vực phụ trách.

Phó Chủ tịch sau khi xin ý kiến Chủ tịch, được thay mặt Chủ tịch quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền UBND Tỉnh trong lĩnh vực mình phụ trách để thực hiện các chủ trương của UBND Tỉnh. Đối với những vấn đề liên quan đến Sở, Ban, Ngành không thuộc lĩnh vực phụ trách thì phải trao đổi thống nhất với Đ/c Phó Chủ tịch có liên quan và báo cáo với Chủ tịch hoặc đưa ra Thường trực UBND xem xét quyết định.

Kiểm tra, đôn đốc các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thị và xã, phường, thị trấn trong việc tổ chức thực hiện các quyết định của UBND tỉnh, các chủ trương, chính sách, luật pháp thuộc lĩnh vực mình phụ trách, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung. Đồng thời có quyền thay mặt chủ tịch quyết định đình chỉ việc thi hành các văn bản của Sở, Ban, Ngành, UBND huyện, thị và xã, phường trái với quyết định của UBND tỉnh, luật pháp của Nhà nước.

Điều 7: - Các ủy viên UBND:

Các ủy viên UBND tỉnh vừa là thành viên UB vừa trực tiếp làm Giám đốc Sở, Chủ nhiệm UB, Trưởng ban thuộc UBND Tỉnh phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm đối với nhiệm vụ chung của UBND Tỉnh và trách nhiệm người đứng đầu cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành, chủ động quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước UBND những vấn đề thuộc ngành mình phụ trách. Những vấn đề vượt quá thầm quyền hoặc những vấn đề qua phối hợp với các ngành cũng như với các huyện, thị mà không thống nhất thì xin ý kiến quyết định của Chủ tịch UBND Tỉnh và phải có kiến nghị giải pháp xử lý cụ thể.

Tham gia giải quyết các việc thuộc tập thể UBND tỉnh. Giải quyết hoặc xem xét để trình Phó Chủ tịch phụ trách khối giải quyết những đề nghị của ngành mình phụ trách, hoặc đề nghị của UBND huyện, thị và cấp xã, phường có liên quan.

Tham gia ý kiến với các ủy viên khác, với Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc UBND tỉnh để xử lý các vấn đề không trực tiếp thuộc thẩm quyền, nhưng có liên quan đến chức năng của mình. Đồng thời phải sử dụng đúng và đầy đủ quyền hạn để giải quyết các công việc được phân công, không đùn đẩy cho Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch, chỉ trình Chủ tịch, TT. UBND tỉnh những vấn đề vượt quá thẩm quyền, hoặc đã cùng với thành viên khác giải quyết nhưng chưa thống nhất.

Điều 8: - Ủy viên phụ trách Văn phòng UBND tỉnh giải quyết các việc:

- Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch nắm tình hình hoạt động của UBND tỉnh, của các thành viên UBND tỉnh và của các cấp, các ngành.

- Xây dựng dự thảo các chương trình công tác, báo cáo và một số văn bản pháp quy, thông báo, chỉ thị... để trình UBND, Chủ tịch thông qua.

- Tổ chức thẩm tra các đề án về mặt bảo đảm yêu cầu, phạm vi đã quy định, về mặt pháp chế hành chính trước khi trình UBND, Chủ tịch.

- Quản lý thống nhất việc ban hành các văn bản của UBND, của Chủ tịch và các thông tin cho báo chí, đài phát thanh.

- Tổ chức phổ biến truyền đạt và theo dõi kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện các quyết định của UBND tỉnh đã được Chủ tịch phân công.

- Giải quyết một số việc cụ thể theo ủy nhiệm của Chủ tịch, của TT. UBND tỉnh.

- Trực tiếp lãnh đạo điều hành công tác Văn phòng UBND tỉnh.

- Giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch tổ chức thực hiện mối quan hệ giữa UBND tỉnh với TT.TU, HĐND, UBMTTQ, các đoàn thể.

Điều 9:- Các Giám dốc Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành (không phải là ủy viên) phải tôn trọng chức năng của nhau, phối hợp và tạo điều kiện để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ.

- Những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến Sở, Ban, ngành khác, phải chủ động tham khảo ý kiến để thống nhất thành quy định liên ngành cụ thể và phải thực hiện đúng quy định đó, ai làm trái phải chịu trách nhiệm. Nếu còn ý kiến khác nhau thì trình Đ/c Phó Chủ tịch phụ trách khối mình để xin ý kiến giải quyết.

- Những vấn đề cụ thể nảy sinh vượt quá thẩm quyền hoặc những vấn đề giữa Sở, Ban, ngành với Chủ tịch UBND huyện, thị còn có ý kiến khác nhau thì do Chủ tịch, hoặc Phó Chủ tịch trực giải quyết, gồm:

+ Nếu là vấn đề nảy sinh không có tính chất thường xuyên, thì Chủ tịch (Phó CT) xem xét quyết định do Ủy viên phụ trách VP.UBND tổ chức để Chủ tịch (Phó CT) giải quyết bằng trình văn bản, hoặc Chủ tịch (Phó CT) làm việc trực tiếp với Giám đốc, Thủ trưởng các Ban, ngành có yêu cầu, không để Giám đốc, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị phải đi làm việc với chuyên viên VP.UBND tỉnh. Trường hợp Chủ tịch (Phó CT) đi vắng thì làm việc với Chánh hoặc Phó Văn phòng UBND tỉnh.

+ Nếu vấn đề có tầm quan trọng mang tính liên ngành đòi hỏi phải thường xuyên xử lý thì chủ tịch phải thành lập một Hội đồng hoặc Tiểu ban hoặc Tổ công tác do một Phó Chủ tịch, hoặc một Giám đốc Sở, hay Thủ trưởng Ban, Ngành có nhiệm vụ trực tiếp chủ trì.

Điều 10:- Các vấn đề trình UBND, Chủ tịch giải quyết đều phải:

- Do giám đốc, Thủ trưởng Ban, Ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị chuẩn bị đầy đủ, theo đúng quy định và ký tên đóng dấu tờ trình (nếu ủy quyền cho người Phó ký thì cũng phải chịu trách nhiệm).

- Có đầy đủ hồ sơ theo quy định từng loại và phải được đăng ký tại văn thư của Văn phòng UBND tỉnh, và khi nhận lại hồ sơ cũng tại văn thư UBND tỉnh (thực hiện một cửa).

- Văn phòng UBND tỉnh không được trình UBND, Chủ tịch giải quyết những hồ sơ của Sở, Ban, Ngành mà không có Thủ trưởng (hoặc người Phó được ủy quyền) ký tên, đóng dấu; những hồ sơ có liên quan với ngành khác mà không có ý kiến của Thủ trưởng phụ trách ngành, lĩnh vực liên quan đó và những văn bản chưa đăng ký tại văn thư của VP. UBND tỉnh.

Điều 11:- Thẩm quyền ký văn bản

1/- Chủ tịch UBND Tỉnh ký:

- Các quyết định của UBND Tỉnh, các báo cáo, tờ trình của UBND Tỉnh Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, HĐND Tỉnh.

- Các quyết định, chỉ thị của Chủ tịch UBND Tỉnh.

- Các quyết định để giải quyết các vấn đề về chính sách, chế độ áp dụng cho một ngành hoặc địa phương.

2/- Phó Chủ tịch làm nhiệm vụ thường trực được ủy quyền ký thay các văn bản thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND Tỉnh khi Chủ tịch đi vắng. Thay mặt Chủ tịch ký một số văn bản thuộc thẩm quyền UBND Tỉnh để điều hành xử lý công việc cụ thể thuộc lĩnh vực mình phụ trách và những vấn đề có liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành và nhiều địa phương, gồm:

- Các quyết định để giải quyết các vấn đề về tổ chức bộ máy nhân sự các cơ quan trực thuộc sau khi đã thảo luận tập thể của UBND Tỉnh, hoặc thảo luận trong tập thể của TT.UB.

- Các Chỉ thị để chỉ đạo hướng dẫn thi hành Nghị quyết, nghị định, chỉ thị của Chính phủ.

- Các quyết định, công văn để giải quyết các vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền của UBND Tỉnh nhưng nội dung không thuộc các Phó Chủ tịch khác giải quyết.

- Quyết định phê duyệt luận chứng KTKT các công trình thuộc thẩm quyền của UBND Tỉnh, nhưng có tầm rất quan trọng hoặc vốn đầu tư lớn.

- Ký duyệt cấp phát tài chính, ngân sách, vốn vay của các doanh nghiệp Nhà nước khi đã thông qua Thường trực UBND nhất trí, hoặc được ủy qyền của Chủ tịch UBND.

- Phê duyệt cho cán bộ, viên chức Nhà nước đi công tác, nghiên cứu, tham quan... nước ngoài và tiếp nhận các đoàn nước ngoài đến tỉnh.

3/- Các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh ký:

- Chỉ thị để chỉ đạo, đôn đốc hoặc tổ chức sự điều hòa phối hợp nhằm bảo đảm thi hành các quyết định, chỉ thị của UBND Tỉnh thuộc lĩnh vực phụ trách.

- Chỉ thị hoặc công văn để giao nhiệm vụ cho các Sở, ngành (thuộc lĩnh vực) chuẩn bị các dự án, dự thảo văn bản trình UBND Tỉnh và Chủ tịch UBND Tỉnh.

- Quyết định hoặc công văn để giải quyết các vấn đề cụ thể thuộc lĩnh vực phụ trách không do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch làm nhiệm vụ thường trực ký. Quyết định xét duyệt luận chứng KTKT các công trình vốn đầu tư không lớn.

- Khi có sự ủy nhiệm của Chủ tịch ký tờ trình HĐND Tỉnh các dự thảo quyết định quy định về vấn đề thuộc lĩnh vực.

4/- Chánh Văn phòng - Uỷ viên UBND Tỉnh ký:

a) Công văn thừa lệnh Chủ tịch giải quyết những việc cụ thể do các Sở, cơ quan ngang Sở, UBND huyện, thị đề nghị không thuộc phạm vi của Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực sau khi có ý kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch.

b) Công văn yêu cầu thủ trưởng các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan trực thuộc gửi chương trình công tác hoặc tham gia ý kiến vào dự thảo chương trình công tác của UBND Tỉnh.

c) Thông báo tình hình công tác của UBND Tỉnh, báo cáo tuần, tháng của UBND Tỉnh gởi các thành viên, thủ trưởng các Sở, Ban và các đoàn thể.

d) Công văn để nhắc nhở các ngành, các địa phương thi hành một công việc được Chủ tịch giao; công văn hướng dẫn các ngành, các địa phương thi hành chế độ công tác, quy chế làm việc của UBND Tỉnh.

e) Giấy mời các thành viên UB và các ngành dự hội nghị Uỷ ban Nhân dân Tỉnh.

f) Ký biên bản các phiên họp UBND Tỉnh, thông báo ý kiến của Chủ tịch, Phó Chủ tịch tại các cuộc hội nghị; ký sao y các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Ban ngành TW và các văn bản do Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh ký.

g) Các công văn khác thuộc chức trách của văn phòng, Chánh Văn phòng có thể ủy nhiệm cho Phó Văn phòng ký thay khi Chánh Văn phòng đi vắng.

5/- Về thủ tục trình ký ban hành văn bản:

- Tất cả các văn bản trước khi trình ký đều phải có chữ ký tắt của Chánh Văn phòng UBND Tỉnh. Văn bản do các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan trực thuộc UBND Tỉnh dự thảo khi trình ký phải có tờ trình của thủ trưởng cơ quan, đã được đăng ký tại văn thư và cũng phải thông qua Chánh (Phó) Văn phòng. Khi tiếp nhận, văn phòng phải trình ký ngay, trường hợp để chậm phải thông báo rõ lý do.

- Các văn bản có liên quan đến kinh phí, ngân sách, tài chính, đoàn đi nước ngoài, mời đoàn vào phải được tập thể thường trực UBND Tỉnh bàn bạc trước khi ký.

- Các văn bản sau khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh ký, Chánh Văn phòng có trách nhiệm phát hành qua văn thư của van phòng. Không phát hành những văn bản chính có bút phê duyệt góc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch (văn bản này để lưu tại kho Lưu trữ của văn phòng).

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ CÁC MẶT CÔNG TÁC CỤ THỂ

I.- Lập chương trình công tác của UBND Tỉnh:

Điều 12:- UBND tỉnh xây dựng chương trình công tác năm, 6 tháng, quý và hàng tháng. Chương trình công tác năm do tập thể UBND tỉnh thảo luận và quyết định. Căn cứ vào chương trình năm, Chủ tịch xác định chương trình 6 tháng, 3 tháng và từng tháng.

Trong chương trình công tác, phải ghi rõ những việc do UBND thảo luận quyết định, những việc do Chủ tịch quyết định. Đối với các chương trình, dự án hoặc những vấn đề nêu trong chương trình để UBND hoặc Chủ tịch quyết định được phân bổ từng thời gian, phải ghi rõ những yêu cầu, phạm vi cần giải quyết, chỉ định cơ quan chủ trì chuẩn bị theo trình tự đã quy định và thời hạn hoàn thành đề án (hoặc dự thảo văn bản).

Điều 13:- Trình tự xây dựng chương trình công tác của UBND tỉnh được quy định như sau:

- Tuần đầu tháng 11 hàng năm Giám đốc Sở, Thủ trưởng Ban, Ngành thuộc UBND tỉnh trình UBND tỉnh những vấn đề cần đưa vào chương trình công tác năm tới.

- Trung tuần tháng 11, Văn phòng UBND tổng hợp và dự thảo chương trình công tác năm tới gửi cho các thành viên của UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét và góp ý báo cáo cho Uỷ viên phụ trách Văn phòng UBND những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung, sau đó Uỷ viên phụ trách VP. UBND tổng hợp hoàn chỉnh dự thảo và trình UBND thông qua tại phiên họp khoản trung tuần tháng 12.

- Chương trình công tác quý phải gửi đến uỷ viên UBND chậm nhất là ngày 25 tháng thứ 3 quý trước. Chương trình tháng gắn với báo cáo tháng của UBND tỉnh.

Khi Chủ tịch quyết định thay đổi phần nào trong chương trình. Uỷ viên phụ trách Van phòng UBND thông báo nhanh cho các uỷ viên UBND biết.

Hàng tuần, UBND tỉnh xây dựng lịch làm việc tuần (do Uỷ viên phụ trách văn phòng UBND dự thảo thông qua) gửi cho Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên UBND, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng Ban, ngành và Chủ tịch UBND huyện, thị biết.

II.- Chuẩn bị đề án trình UBND tỉnh:

Điều 14: - Đề án hoặc dự thảo văn bản trình UBND và Chủ tịch UB thuộc ngành, lĩnh vực nào thì thủ trưởng phụ trách ngành đó làm chủ đề án có trách nhiệm dự thảo bảo đảm nội dung, thể thức hành chính và thời hạn trình.

(Đối với những đề án có liên quan nhiều ngành thì thành lập Hội đồng, hoặc Tiểu ban ... như nêu trên).

- Nếu cơ quan chủ trì đề án muốn thay đổi yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề, hoặc thời hạn trình đề án, thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch, hoặc Phó Chủ tịch được ủy nhiệm phụ trách lĩnh vực đề án đó.

Điều 15:- Trong quá trình chuẩn bị đề án, Thủ trưởng cơ quan chuẩn bị đề án có quyền:

- Mời các Thủ trưởng cơ quan có liên quan để tham khảo và cơ quan được mời để tham khảo phải đi đúng thành phần theo yêu cầu của cơ quan chủ trì đề án.

- Cơ quan chủ trì đề án gửi dự thảo đề án cho ngành có liên quan chậm nhất là trước 5 ngày, nếu là những đề án lớn phức tạp là 7 ngày, ngành có liên quan phải trả lới góp ý theo thời gian do nghiên cứu, góp ý kiến. Sau thời gian đó, nếu ngành được hỏi ý kiến không trả lời, thì coi như đồng ý và chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành mình.

Sau đó, cơ quan chủ trì đề án tổng hợp ý kiến các ngành liên quan để hoàn thành dự thảo đề án, tổ chức mời các ngành liên quan họp và chủ trì cuộc họp, lấy ý kiến chung, ghi đầy đủ vào biên bản cuộc họp và có ký tên của các đại biểu. (Nếu cón ý kiến khác nhau thì cách giải quyết như nêu trên).

Điều 16:- Hồ sơ của một đề án trình UBND tỉnh gồm có:

- Tờ trình của Thủ tướng cơ quan chủ đề án, tóm tắt ngắn gọn, không quá 3 trang đánh máy.

- Tóm tắt nội dung chính của đề án.

- Văn bản của cơ quan thẩm định.

- Dự thảo văn bản sẽ ban hàn và hướng dẫn thực hiện.

- Kế hoạch thực hiện khi được UBND duyệt.

Điều 17:- Chậm nhất là 7 ngày, Văn phòng UBND tỉnh phải thẩm tra xong đề án để kết luận. Đủ điều kiện thì trình UBND, Chủ tịch duyệt; nếu chưa đủ điều kiện thì báo lại chủ đề án bổ sung. Nếu chủ đề án không đồng ý thì Uỷ viên phụ trách Văn phòng báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch thường trực giải quyết.

III.- Các kỳ họp của UBND tỉnh:

Điều 18:- UBND tỉnh họp thường lệ mỗi tháng một lần vào khoản từ ngày 20-25 hàng tháng. Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập, chủ tọa, điều khiển hội nghị. Khi Chủ tịch đi vắng, Phó Chủ nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp định kỳ của UBND tỉnh, khi vắng phải xin phép và được sự chấp thuận của Chủ tịch. Phiên họp thường lệ UBND Tỉnh gồm các thành viên UBND tỉnh, khi cần thiết có thể mời thêm Đ/c Chủ tịch UBMTTQ, thủ trưởng các đoàn thể khi bàn các vấn đề KT-XH.

- Hàng tuần vào sáng thứ hai, Chủ tịch UBND nghe các Phó Chủ tịch, Chánh, Phó Văn phòng và các chuyên viên theo dõi khối báo cáo tình hình trong tuần qua, xử lý một số công việc cần thiết và đề ra chương trình công tác tuần tới.

Ngoài ra, khi cần thiết theo quyền hạn, nhiệm vụ được phân công, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch có thể mời Giám đốc, hoặc thủ trưởng các Ban, ngành thuộc UBND để làm việc riêng bảo đảm được sự chỉ đạo thống nhất của UBND.

Điều 19:- Tất cả các cuộc họp, hội nghị của UBND triệu tập cần gửi trước các văn bản về nội dung cuộc họp cho các thành vêin dự họp chậm nhất trước từ 3 - 5 ngày (nếu đã ấn định ngày giờ họp thì gởi kèm theo thơ mời), trừ họp bất thường. Nếu họp toàn thể được thì gửi văn bản dự thảo cho các thành viên để đóng góp ý kếin trước khi ký ban hành. Đồng thời nghiên cứu biện pháp truyền đạt bằng văn bản để giảm bớt hộp họp.

Lãnh đạo hội nghị chuẩn bị nội dung tóm tắt để giới thiệu và gợi ý những vấn đề tập trung cần phải thảo luận. Các đại biểu phát biểu thảo luận phải ngắn gọn, cần nói rõi đồng ý hay không đồng ý điểm nào, cần sửa đổi bổ sung hết sức cụ thể (có thể quy định thời gian phát biểu của đại biểu).

Đại biểu đi dự hội nghị phải đúng thành phần quy định và phải dự họp đầy đủ từ đầu đến cuối (nếu cử phó đi dự phải có đầy đủ trách nhiệm).

Sau những cuộc họp hoặc hội nghị, Văn phòng UBND Tỉnh có thông báo kết luận của hội nghị gởi đến các thành viên hoặc các Sở, ban ngành, UBND huyện, thị (khi được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch thông qua) và lưu trữ biên bản đầy đủ cuộc hội nghị.

VI.- Ban hành và công bố các văn bản của UBND tỉnh:

Điều 20:- Chậm nhất là 5 ngày sau phiên họp của UBND và chậm nhất là 3 ngày sau khi Chủ tịch, hoặc các Phó Chủ tịch họp với các ngành trong khối mình phụ trách đã kết luận, Uỷ viên phụ trách Văn phòng UBND chỉnh lý các dự thảo văn bản trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch ký ban hành. Nếu là vấn đề gấp thì phải ban hành nhanh nhất.

Điều 21:- Đối với các văn bản đề nghị của các ngành, các cấp, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phê duyệt ký góc, Chánh, hoặc Phó Văn phòng BND làm thông báo ý kiến phê duyệt đó gửi cho cơ quan hoặc địa phương đề nghị và các ngành chức năng có liên quan.

Điều 22:- Chậm nhất là sau 7 ngày, kể từ ngày ban hành các quyết định của UBND, của Chủ tịch, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành phải có văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể. Trường hợp có nhiều ngành liên quan hợp đồng ra văn bản hướng dẫn thực hiện thì chậm nhất là sau 10 ngày.

Chương IV

QUAN HỆ LÀM VIỆC GIỮA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH VỚI GIÁM ĐỐC CÁC SỞ, THỦ TRƯỞNG CÁC BAN NGÀNH CẤP TỈNH (GỌI CHUNG LÀ GIÁM ĐỐC SỞ) VÀ CHỦ TỊCH UBND CÁC HUYỆN, THỊ.

I. Quan hệ làm việc đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch. UBND tỉnh:

Điều 23:- TT. UBND Tỉnh làm việc định kỳ với Chủ tịch UBND huyện, thị 1 quý 1 lần, với giám đốc Sở từ 3-6 tháng một lần. TT. UBND tỉnh trực tiếp làm việc với từng Sở để kiểm tra kết quả thực hiện kế hoạch chung của tỉnh và các chương trình công tác cụ thể của ngành. Mặt khác, Giám đốc Sở phải có chương trình, kế hoạch công tác cụ thể và định kỳ tháng, quý, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.

Điều 24:- Các Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch trực tiếp giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công. Các Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND các huyện, thị khi làm việc với Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực phải chấp hành ý kiến chỉ đạo của Phó Chủ tịch, coi đó như ý kiến của Chủ tịch.

Điều 25:- Trong quan hệ làm việc, Chủ tịch, Phó Chủ tịch phải làm việc trực tiếp với Giám đốc Sởi, Chủ tịch UBND huyện, thị. Khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch đi vắng thì làm việc với Chánh, hoặc Phó Văn phòng UBND, không để Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị làm việc với từng chuyên viên.

Điều 26:- Các ủy viên khi đi làm việc với huyện, thị xã và cơ sở theo nhiệm vụ lĩnh vực phụ trách, được thay mặt UBND (với tư cách là UBND) giải quyết một số vấn đề khác được UBND, Chủ tịch phân công, ủy nhiệm.

II. Quan hệ làm việc giữa các Giám đốc Sở và Chủ tịch UBND huyện, thị xã:

Điều 27:- Giám đốc các Sở phải làm việc trực tiếp với Chủ tịch UBND huyện, thị để giải quyết các công việc thuộc ngành mình và giúp huyện trong công tác quản lý và tổ chức thực hiện. Trong trường hợp cần thiết, có thể cử Phó Giám đốc Sở, nhưng ý kiến của Phó Giám đốc được coi như ý kiến của Giám đốc và Giám đốc phải chịu trách nhiệm về các ý kiến đó.

Điều 28:- Khi Chủ tịch UBND huyện có vấn đề yêu cầu Sở giải quyết, thì Giám đốc Sở phải có ý kiến giải quyết trong thời gian ngắn nhất, chậm nhất không quá 15 ngày. Chủ tịch UBND không phải đến từng phòng, ban của Sở để trình bày đề nghị của mình rồi sau đó mới làm việc với giám đốc.

- Trường hợp đề nghị của các huyện có liên quan đến nhiều ngành thì Sở chuyên ngành phải làm đầu mối bàn với các Sở, Ban ngành khác để thống nhất.

- Khi có sự không thống nhất ý kiến giữa các ngành hay giữa ngành với UBND huyện, thị thì phải có biên bản làm việc đầy đủ và ngành nào không nhất trí phải báo cáo TT. UBND tỉnh quyết định. Riêng giữa các ngành có liên quan công việc cần giải quyết, khi nhận được văn bản đề nghị cho ý kiến: Đối với những vấn đề khẩn cấp và không phức tạp thì phải trả lới ngày; Đối với những vấn đề bình thường chậm nhất không quá 3 ngày (trừ những dự án, kế hoạch thì có thể chậm hơn, nhưng không quá 7 ngày).

IV. Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh:

Điều 29:- Văn phòng UBND Tỉnh là bộ máy làm việc của UBND Tỉnh và của Chủ tịch UBND Tỉnh, có chức năng tham mưu tổng hợp và phục vụ hậu cần cho mọi sự hoạt động của UBND Tỉnh và Chủ tịch.

Điều 30:- Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ:

1- Xây dựng chương trình làm việc và kế hoạch hoạt động của UBND Tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh, tổ chức theo dõi đôi đốc các Sở, Ban, UB trực thuộc và UBND các huyện, thị thực hiện đúng chương trình, kế hoạch của UBND Tỉnh.

2- Tổ chức thẩm tra các văn bản do các Sở, Ban, UB thuộc UBND Tỉnh và UBND các huyện, thị chuẩn bị trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh. Được từ chối tiếp nhận những vấn đề liên quan giữa hai ngành hoặc nhiều ngành mà các ngành liên quan chưa có ý kiến. Tham gia ý kiến với các Sở trong việc chuẩn bị xây dựng đề án phù hợp với chương trình hoạt động và chủ trương của UBND Tỉnh. Đồng thời theo dõi kiểm tra việc thực hiện các văn bản ở các ngành, các cấp, phát hiện những vướng mắc phát sinh để kịp thời báo cáo UBND Tỉnh giải quyết.

3- Thu thập, xử lý, cung cấp thông tin cho UBND Tỉnh và Chủ tịch UBND Tỉnh. Nghiên cứu đề xuất ý kiến để khắc phục vụ việc ban hành các văn bản và sự điều hành của UBND Tỉnh và Chủ tịch UBND Tỉnh. Tổng hợp làm báo cáo của UBND Tỉnh theo định kỳ. Văn bản của các ngành, các cấp trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch ký đều phải đăng ký tại văn thư của Văn phòng UBND và Đ/c Chánh, Phó Văn phòng UBND có trách nhiệm trình ký đúng Đ/c Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực đó, thời gian chậm nhất từ 1 đến 3 ngày (trừ các văn bản khẩn cấp phải trình ký ngay), và những đề án, dự án từ 5 đến 7 ngày.

4- Tổ chức phục vụ các phiên họp của UBND Tỉnh; các cuộc hội nghị do UBND Tỉnh triệu tập. Cử thư ký tổng hợp làm biên bản, thông báo kết luận các cuộc hội nghị, cuộc họp do UBND Tỉnh triệu tập. Khi có khác đăng ký gặp TT. UBND tỉnh làm việc, Chánh, Phó Văn phòng có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến TT. UBND tỉnh và sắp xếp tổ chức để TT.UBND tỉnh làm việc với khách.

Phối hợp với Chánh Thanh tra Nhà nước tỉnh giúp thường trực UBND Tỉnh tiếp dân, giải quyết kịp thời những khiếu nại tố cáo của công dân.

5- Tổ chức việc phổ biến các văn bản pháp quy của Chính phủ, của các Bộ ngành TW, các văn bản của UBND Tỉnh và Chủ tịch UBND Tỉnh đến các cơ quan, đơn vị, địa phương trên phạm vi lãnh thổ. Tổ chức truyền đạt các chủ trương, chỉ thị, quyết định hoặc ý kiến chỉ đạo của Thường trực UB cho các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND huyện, thị khi được Chủ tịch UBND Tỉnh ủy nhiệm.

CHƯƠNG V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 31:- Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế quy chế kèm theo Quyết định số 138/QĐ.UB ngày 13/4/1992 của UBND tỉnh.

Điều 32:- Các Uỷ viên UBND, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng Ban, Ngàh thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy chế này.

Uỷ viên phụ trách Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện quy chế này để báo cáo với UBND tỉnh.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 138/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu138/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành01/03/1995
Ngày hiệu lực01/03/1995
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/10/1998
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 138/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 138/QĐ-UB năm 1995 quy chế làm việc Uỷ ban tỉnh An Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 138/QĐ-UB năm 1995 quy chế làm việc Uỷ ban tỉnh An Giang
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu138/QĐ-UB
              Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
              Người kýLê Phú Hội
              Ngày ban hành01/03/1995
              Ngày hiệu lực01/03/1995
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/10/1998
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 138/QĐ-UB năm 1995 quy chế làm việc Uỷ ban tỉnh An Giang

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 138/QĐ-UB năm 1995 quy chế làm việc Uỷ ban tỉnh An Giang