Quyết định 138/QĐ-UBND.HC

Quyết định 138/QĐ-UBND.HC năm 2009 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020

Nội dung toàn văn Quyết định 138/QĐ-UBND.HC Chương trình hành động thực hiện nghị quyết Đồng Tháp


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 138/QÐ-UBND.HC

Thành phố Cao Lãnh, ngày 22 tháng 1 năm 2009

 

QUYẾT ÐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 09 tháng 12 năm 2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ÐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành, liên quan, các huyện, thị, thành phố xây dựng các quy hoạch, đề án, dự án, chương trình, chính sách triển khai thực hiện Chương trình này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc các sở, ngành Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Ðiều 3;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- Mặt trận TQ, các đoàn thể Tỉnh;
- Lưu VT, NC/NN (1).ttn.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Ngọc Hân

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 138/QĐ-UBND.HC ngày 22 tháng 1 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

Để thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 09 tháng 12 năm 2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa VIII, Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành Chương trình hành động với các nội dung chủ yếu sau:

I. Mục tiêu Chương trình

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng nền nông nghiệp của Tỉnh theo hướng hiện đại, bền vững, hiệu quả với thế mạnh là cây lúa và thuỷ sản góp phần bảo đảm an ninh lương thực cho cả nước và là nguồn nguyên liệu ổn định cho công nghiệp chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu.

Xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng hiện đại, gắn với phát triển công nghiệp - đô thị - dịch vụ, trước mắt là dịch vụ du lịch đặc thù vùng ngập nước; đảm bảo điều kiện học tập, khám chữa bệnh, sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao ở hầu hết các vùng nông thôn trong tỉnh, bảo đảm xã hội vùng nông thôn được ổn định, môi trường được bảo vệ, đủ khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu trước mắt và lâu dài.

Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và trình độ sản xuất của dân cư nông thôn, đặc biệt là dân cư ở vùng sâu, vùng biên giới đạt mức trung bình của đồng bằng sông Cửu Long và trở thành chủ nhân thật sự ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng.

2. Chỉ tiêu định hướng đến năm 2020

a) Về nông nghiệp

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng khu vực nông - lâm - thuỷ sản bình quân từ 5,0 - 6,0%/năm và chiếm tỷ trọng 19,3% trong cơ cấu kinh tế của Tỉnh. Ổn định sản lượng lúa trên 2,5 triệu tấn, có 80% lúa chất lượng cao và lúa đặc sản, phấn đấu đưa tỷ lệ cơ cấu chăn nuôi trong lĩnh vực nông nghiệp (trồng trọt - chăn nuôi) đạt 24 - 25% và cơ cấu nông - lâm - thuỷ sản là 56,72% - 1,12% - 42,16%.

b) Về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn

Xây dựng hệ thống thuỷ lợi bảm bảo chủ động tưới, tiêu, kiểm soát lũ trên 200.000 ha đất canh tác cây hàng năm và 30.000 ha cây ăn trái; có 80 - 85% diện tích được tưới tiêu bằng bơm điện.

Các trung tâm giao lưu hàng hóa lớn xe tải nặng lưu thông được, xe tải nhẹ đến được các thị trấn (đô thị loại 5); đường từ trung tâm xã đến các cụm, tuyến dân cư đi lại được quanh năm.

Phấn đấu số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới chiếm khoảng 50%.

c) Nâng cao chất lượng cuộc sống người dân nông thôn

Đến năm 2020 đảm bảo mọi người dân đều được ở nhà vượt lũ, cơ bản không còn ở nhà tạm bợ. Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch (gồm cả lắng lọc) đạt 95%.

Chuyển dịch lao động nông nghiệp còn khoảng 40% lao động xã hội, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 68% lao động toàn tỉnh. Phấn đấu nâng cao thu nhập dân cư nông thôn lên 2,5 lần so với năm 2008. Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới mức bình quân của khu vực đồng bằng sông Cửu Long và cả nước ở mức 4,5%.

Nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, tạo điều kiện cho người dân có cuộc sống an toàn, từng bước ngăn chặn và khắc phục kịp thời tình trạng ô nhiễm môi trường ở nông thôn.

Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, nâng cao trình độ giác ngộ và vị thế chính trị của giai cấp nông dân trong tỉnh, phát huy tốt dân chủ cơ sở, tiếp tục xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, tạo điều kiện để nông dân tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn nữa trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

II. Yêu cầu, nhiệm vụ

1. Yêu cầu

Yêu cầu của Chương trình hành động là quán triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu và nội dung Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn để xây dựng các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch cụ thể, giao cho các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện.

Thống nhất nhận thức, hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Các ngành các cấp tổ chức quán triệt và thực hiện tuyên truyền, giáo dục, vận động sâu rộng về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn Đồng Tháp trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của Tỉnh; cụ thể hoá những nhiệm vụ và giải pháp lớn, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị để triển khai các nội dung của Chương trình hành động này, cũng như các chủ trương của Trung ương, của Tỉnh liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

2. Nhiệm vụ chủ yếu

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

1) Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn

Hoàn thành xây dựng quy hoạch nông nghiệp đến năm 2020, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch công nghiệp, giao thông, đô thị, thương mại dịch vụ; bố trí dân cư và kết cấu hạ tầng nông thôn, đặc biệt là hệ thống thuỷ lợi gắn với giao thông nội đồng kết nối với các khu chế biến tại các vùng sản xuất tập trung. Định hướng quy hoạch nông nghiệp nhằm khai thác điều kiện đất ngập lũ hằng năm, hệ thống sông rạch, đồng thời bảo đảm thích ứng và đối phó với biến đổi khí hậu toàn cầu và khả năng sông ngòi bị kiệt nước vào mùa nắng với nhiệm vụ, mục tiêu là xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, bền vững, chủ động các giải pháp dự phòng thay đổi cây, con theo yêu cầu của thị trường.

Đẩy mạnh phát triển ngành trồng trọt, hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung gắn với công nghiệp chế biến và ứng dụng khoa học công nghệ theo hướng thâm canh, tăng dần lợi nhuận trên một đơn vị diện tích đất thông qua việc áp dụng các giống mới và quy trình sản xuất tiên tiến; hoàn thiện hệ thống tưới tiêu; đẩy nhanh cơ giới hoá đồng bộ các khâu sản xuất, hiện đại hoá khâu bảo quản, chế biến, nâng cao chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm gắn với nhu cầu thị trường; khai thác phát huy lợi thế từng vùng để tăng trưởng bền vững. Tiếp tục đầu tư khai thác lợi thế tiềm năng sản xuất lúa gạo xuất khẩu, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia; đầu tư chiều sâu khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai, nguồn nước để đa dạng các loại cây trồng có thế mạnh như: bắp, đậu nành, hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị khác, hoa kiểng theo hướng quy hoạch vùng sản xuất tập trung có khả năng chuyển đổi nhanh cây trồng theo yêu cầu thị trường.

Phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp, từng bước hiện đại hoá, đảm bảo bền vững về môi trường. Đẩy nhanh việc áp dụng công nghệ lai tạo giống để nâng cao chất lượng, gắn sản xuất với giết mổ chế biến tập trung; tăng cường công tác thú y, trước hết là xây dựng mạng lưới thú y cơ sở, hoạt động hiệu quả là lực lượng nòng cốt trong phòng chống dịch; hình thành các vùng sản xuất nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi thuỷ sản, sản phẩm cung ứng đủ khả năng thay thế nguyên liệu nhập khẩu.

Phát triển thuỷ sản bảo đảm cân đối giữa nuôi trồng, khai thác, chế biến tiêu thụ, xuất khẩu, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên và bảo vệ môi trường. Thực hiện đồng bộ giải pháp từ sản xuất con giống, thức ăn, quy trình nuôi, phòng trừ dịch bệnh, thu hoạch, chế biến, xuất khẩu. Quản lý quy hoạch vùng nuôi cá tra theo hướng cân đối sản xuất, chế biến, tiêu thụ, đa dạng hoá các loại hình nuôi và loài nuôi, khuyến khích nuôi trồng theo quy mô trang trại, gắn sản xuất với hợp đồng tiêu thụ theo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm; tiếp tục đầu tư nghiên cứu công nghệ sinh sản nhân tạo các loài thuỷ sản có giá trị cao; đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng các vùng nuôi thuỷ sản tập trung.

Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và thương mại dịch vụ ở nông thôn để giải quyết việc làm cho những lao động dôi ra do tác động của cơ giới hoá khâu sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông thuỷ sản, coi đây là mũi nhọn gắn với vùng nguyên liệu và thị trường tiêu thụ, tạo sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Khuyến khích đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức ăn thuỷ sản, sản xuất phân vi sinh, cơ khí phục vụ nông nghiệp; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư mua sắm máy móc thiết bị nông nghiệp góp phần hiện đại hoá nông nghiệp; củng cố các làng nghề theo hướng hiện đại, ổn định thị trường tiêu thụ, gắn với xây dựng các điểm kinh doanh du lịch; phát triển dịch vụ ở nông thôn.

2) Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn hiện đại, gắn với phát triển đô thị

Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi phục vụ nông nghiệp, nông thôn theo hướng đa mục tiêu gắn với giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, trên cơ sở cải tạo nâng cấp các công trình hiện có, xây dựng các công trình mới theo phân cấp quản lý và đầu tư nhằm chủ động tưới, tiêu, kiểm soát lũ. Tranh thủ vốn Trung ương, vốn ngân sách các cấp, vốn huy động để từng bước bê tông hoá các cống, đập, hệ thống thuỷ lợi nội đồng, những điểm xung yếu bị sạt lở, đẩy mạnh phát triển hệ thống bơm điện.

Tăng cường đầu tư hạ tầng, xây dựng mạng lưới nghiên cứu, chuyển giao khoa học, công nghệ để sản xuất giống cây, giống con đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp.

Đầu tư phát triển mạng lưới giao thông đảm bảo giao thông theo mục tiêu, góp phần hiện đại hoá nông nghiệp, tạo điều kiện thu hút đầu tư công nghiệp ở nông thôn kết nối giữa trung tâm hành chính xã với các khu dân cư, tỉnh lộ, huyện lộ nhằm đáp ứng phục vụ cho luân chuyển hàng hoá.

Cải tạo và phát triển lưới điện nông thôn, đảm bảo đủ điện năng phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Tiếp tục hình thành đồng bộ mạng lưới chợ theo quy hoạch. Tăng cường đầu tư quản lý khai thác nước sạch và các biện pháp bảo vệ môi trường nông thôn, phấn đấu tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đạt chỉ tiêu ở từng thời kỳ. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho dân cư nông thôn sử dụng hố xí hợp vệ sinh đạt mục tiêu đề ra theo từng giai đoạn và đến năm 2020.

Nâng cấp mạng lưới y tế đến cơ sở, phấn đấu số trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch; hoàn thành chương trình kiên cố hoá trường học; đối với từng cấp học phải đạt chuẩn quốc gia theo mục tiêu từng giai đoạn; xây dựng các trung tâm, nhà văn hoá - thể thao tại xã, ấp và các cơ sở hạ tầng thiết yếu khác, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư nông thôn.

Quy hoạch bố trí lại dân cư nông thôn gắn với việc quy hoạch xây dựng cụm tuyến dân cư, công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị từng địa bàn. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Có phương án huy động nhiều nguồn vốn, nhiều thành phần tham gia. Thực hiện chương trình nhà ở, hỗ trợ nhà cho người nghèo và các đối tượng chính sách.

3) Tiếp tục đổi mới, củng cố, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở nông thôn

Tạo điều kiện để kinh tế hộ sản xuất hàng hoá tiếp tục phát triển; khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế trang trại, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nông nghiệp và các doanh nghiệp hoạt động ở nông thôn. Tạo mối liên kết giữa hộ nông dân với các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khoa học, hiệp hội ngành hàng để tạo mối liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm.

Tiếp tục củng cố, thành lập các đơn vị kinh tế hợp tác ở nông thôn, trước hết là nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã hiện có; mở rộng hình thức hợp tác, liên doanh, liên kết giữa các đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hoặc các doanh nghiệp hoạt động ở nông thôn với nhau, với hộ sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ ở nông thôn. Tạo điều kiện để tổ hợp tác, hợp tác xã, đặc biệt là hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã hoạt động dịch vụ nông nghiệp mở rộng quy mô, đổi mới nội dung hoạt động, mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh, giải quyết ngày càng nhiều việc làm cho người lao động ở nông thôn.

4) Nâng cao đời sống vật chất tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là người dân vùng sâu, vùng biên giới

Tập trung các giải pháp giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho nông dân là nhiệm vụ ưu tiên trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nhằm thu hẹp khoảng cách giữa các vùng nông thôn và giữa nông thôn với thành thị. Giải quyết việc làm ở nông thôn theo phương châm tại chỗ, trong tỉnh và liên kết ngoài tỉnh trên cơ sở đào tạo nghề, nâng cao tay nghề cho người dân nông thôn.

Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, dịch vụ của doanh nghiệp ở nông thôn để giải quyết việc làm tại chỗ ở các khu công nghiệp, đô thị, thu hút lao động nông thôn ở địa bàn tỉnh. Tạo điều kiện cho một bộ phận lao động có trình độ đi làm việc ở các doanh nghiệp ngoài tỉnh như: Cần Thơ, Long Xuyên, Vĩnh Long và thành phố Hồ Chí Minh…

Đối với khu vực Đồng Tháp Mười và khu vực biên giới cần xây dựng dự án thu hút các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ, phát triển du lịch sinh thái, trong đó đặc biệt chú trọng khai thác tiềm năng du lịch mùa nước nổi, phấn đấu trở thành một trong những điểm của tuyến du lịch trong nước và của khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

Tiếp tục thực hiện đồng bộ giải pháp giảm nghèo, đảm bảo công bằng xã hội và tăng trưởng kinh tế bền vững. Bảo đảm các chế độ, chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục, nhà ở… cho hộ nghèo, người nghèo, đặc biệt là người nghèo ở vùng sâu, vùng biên giới. Nhân rộng mô hình giảm nghèo có hiệu quả, dự án giảm nghèo có sự đóng góp của cộng đồng dân cư. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ vùng khó khăn, vùng biên giới để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống.

Ngăn chặn đẩy lùi tiêu cực xã hội, giữ vững an ninh chính trị và trật tự ở nông thôn, tăng cường cải cách thủ tục hành chính; tích cực đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện bình đẳng giới, bình đẳng quyền lợi của nông dân trên cơ sở rà soát các chính sách kinh tế - xã hội liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người nông dân để có điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

5) Tăng cường ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ, đào tạo phát triển nguồn nhân lực tạo bước đột phá để hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn

Đầu tư nâng cấp các trung tâm, cơ sở sản xuất giống cây con theo hướng hiện đại, đảm bảo chất lượng, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất của nông dân.

Tiếp tục đẩy mạnh chuyển giao ứng dụng khoa học - công nghệ, ưu tiên đầu tư ứng dụng công nghệ sinh học để chọn, tạo ra giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng; từng bước áp dụng, xây dựng các khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.

Tăng ngân sách đầu tư cho khoa học và công nghệ trong lĩnh vực nông - lâm - thuỷ sản; phối hợp chặt chẽ với các Viện, Trường khu vực cũng như của Trung ương trong việc hợp tác nghiên cứu chuyển giao công nghệ cao theo hướng hiện đại; nâng cao trình độ sản xuất cho nông dân để họ kịp thời tiếp cận nền nông nghiệp hiện đại; đào tạo, huấn luyện nghề phổ thông ngắn hạn cho nông dân để có thể chuyển đổi nghề, tạo việc làm mới, tăng thu nhập.

6) Điều chỉnh bổ sung, xây dựng mới các chương trình, quy hoạch, đề án, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nông dân

6.1. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung, thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia đã có, triển khai xây dựng các Chương trình mục tiêu quốc gia mới theo hướng dẫn của Trung ương gồm: Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; Chương trình mục tiêu quốc gia về thích ứng với sự biến đổi khí hậu; Chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nguồn nhân lực nông thôn.

Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, nội dung chính là: xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hoá và môi trường sinh thái gắn với phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ. Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn phù hợp quy hoạch không gian xây dựng ấp, xã và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương; kết hợp giữa hỗ trợ của Nhà nước với phát huy nội lực của cộng đồng dân cư nông thôn. Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và tổ chức tốt đời sống văn hoá cơ sở. Xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu của nền nông nghiệp hiện đại, sản xuất hàng hoá.

Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nguồn nhân lực nông thôn: Xây dựng kế hoạch và giải pháp đào tạo cho bộ phận con em nông dân đủ trình độ, năng lực vào làm việc ở các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Bộ phận nông dân còn tiếp tục sản xuất nông nghiệp được đào tạo về kiến thức và kỹ năng để thực hành sản xuất nông nghiệp hiện đại; đồng thời tập trung đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý nông nghiệp, cán bộ cơ sở.

Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia về thích ứng với sự biến đổi khí hậu, tập trung hoàn thiện mạng lưới theo dõi, dự báo, cảnh báo các loại thiên tai: bão, lũ, giông lốc, sạt lở bờ sông... thông tin kịp thời đến người dân; tăng cường năng lực của các cơ quan quản lý phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Phân kỳ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai, trước hết là hệ thống kè chống sạt lở bờ sông ở các vùng xung yếu, chương trình cụm tuyến dân cư vượt lũ, dự báo, dự phòng các tác động do sự biến đổi khí hậu liên quan đến sản xuất nông nghiệp, đời sống dân cư để có giải pháp ứng phó, thích nghi.

6.2. Nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý quy hoạch

Trên cơ sở điều kiện và lợi thế của Tỉnh, nghiên cứu, dự báo thị trường, tiến bộ kỹ thuật công nghệ, các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, xây dựng các quy hoạch tổng thể, các quy hoạch chuyên ngành, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo, hướng dẫn và giám sát thực hiện quy hoạch phạm vi ngành và huyện, thị, thành phố; trong đó chú ý quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển đô thị (gồm cả thị trấn, thị tứ), quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn vượt lũ, quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, quy hoạch phát triển hệ thống giao thông nông thôn, quy hoạch phát triển thuỷ lợi theo hướng đa mục tiêu, quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, thuỷ sản theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao.

6.3. Xây dựng các chương trình, đề án, quy họach, chính sách.

Các sở, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được phân công chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng các chương trình, quy hoạch, đề án, chính sách chuyên ngành theo các nhóm:

1) Xây dựng nền nông nghiệp hiện đại trên tất cả các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, khai thác tối đa lợi thế từng vùng, tập trung vào các sản phẩm chủ lực phù hợp với yêu cầu của thị trường, gắn sản xuất hàng hoá với công nghiệp chế biến và áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh tế.

Đẩy mạnh việc áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp phù hợp với từng loại cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất lớn, tập trung; thực hiện đồng bộ các giải pháp để hạn chế tối đa tổn thất sau thu hoạch.

Phát triển mạnh khoa học công nghệ tạo bước đột phá để xây dựng nền nông nghiệp từng bước hiện đại và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Tăng cường ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp; tập trung vào việc chuyển giao giống cây nông nghiệp, cây lâm nghiệp, giống gia súc, gia cầm, giống thuỷ sản chất lượng cao.

2) Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn đối với những ngành nghề hỗ trợ trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, góp phần tích cực vào việc tạo việc làm, tăng thu nhập của dân cư nông thôn, gắn với việc hình thành các khu, cụm công nghiệp - dịch vụ và phát triển đô thị ở nông thôn.

3) Đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn, đáp ứng yêu cầu của nền nông nghiệp hiện đại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Hình thành mối liên kết giữa nông hộ với hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, doanh nghiệp, tổ chức khoa học, thương mại, hiệp hội ngành hàng.

4) Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, tập trung chủ yếu vào việc hoàn chỉnh hệ thống thuỷ lợi gắn với giao thông nông thôn và giao thông nội đồng đảm bảo đồng bộ, tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, nhất là vùng sâu Đồng Tháp Mười, vùng biên giới của Tỉnh.

5) Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho dân cư nông thôn, chú trọng tạo việc làm từ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn và dịch vụ; thực hiện đồng bộ giải pháp để giải quyết vấn đề tăng trưởng đi đôi với chương trình giảm nghèo; phát triển giáo dục, y tế, văn hóa ở nông thôn và thực hiện các chính sách an sinh xã hội.

6) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung ban hành các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn phù hợp với điều kiện của Tỉnh;

Nhiệm vụ cụ thể xây dựng các chương trình, quy hoạch, đề án, dự án của các sở, ngành Tỉnh (có phụ lục kèm theo).

III. Tổ chức chỉ đạo thực hiện

Giao các sở, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành phố thực hiện Chương trình hành động này; thường xuyên chỉ đạo thực hiện quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, nhất là quy hoạch nông nghiệp và phát triển nông thôn, xây dựng các chính sách đồng bộ, các chương trình, đề án, dự án và phân bổ các nguồn lực ưu tiên cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo tinh thần Nghị quyết số 07-NQ/TU (khóa VIII) của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh và Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X.

Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh, Chương trình hành động này, thủ trưởng các sở, ban ngành Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành phố thực hiện các nội dung, công việc được giao; đồng thời tiến hành rà soát, điều chỉnh các nhiệm vụ, mục tiêu và giải pháp của ngành, địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; định kỳ 6 tháng báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh.

Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân Tỉnh theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình hành động này./.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 138/QĐ-UBND.HC

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu138/QĐ-UBND.HC
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành22/01/2009
Ngày hiệu lực22/01/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 138/QĐ-UBND.HC

Lược đồ Quyết định 138/QĐ-UBND.HC Chương trình hành động thực hiện nghị quyết Đồng Tháp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 138/QĐ-UBND.HC Chương trình hành động thực hiện nghị quyết Đồng Tháp
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu138/QĐ-UBND.HC
                Cơ quan ban hànhTỉnh Đồng Tháp
                Người kýTrương Ngọc Hân
                Ngày ban hành22/01/2009
                Ngày hiệu lực22/01/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 138/QĐ-UBND.HC Chương trình hành động thực hiện nghị quyết Đồng Tháp

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 138/QĐ-UBND.HC Chương trình hành động thực hiện nghị quyết Đồng Tháp

                      • 22/01/2009

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 22/01/2009

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực