Quyết định 1391/QĐ-KTNN

Quyết định 1391/QĐ-KTNN năm 2013 về Quy chế tổ chức, hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước

Nội dung toàn văn Quyết định 1391/QĐ-KTNN năm 2013 Quy chế Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước


KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1391/QĐ-KTNN

Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA BAN VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;

Căn cứ Chỉ thị số 27/2004/CT-TTg ngày 15/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Quyết định số 1683/QĐ-KTNN ngày 17/10/2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc kiện toàn Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước;

Xét đề nghị của Trưởng Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức, hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 198/QĐ-KTNN ngày 11/12/2000 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

Điều 3. Trưởng Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước, Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, đơn vị có liên quan và các thành viên Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBQG VSTBPN Việt Nam (để b/c);
- Ban cán sự Đảng KTNN (để b/c);
- VP Đảng Đoàn thể;
- Lưu: VT; Thường trực Ban (03).

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC




Nguyễn Hữu Vạn

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG BAN VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số:1391/QĐ-KTNN ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)

Chương I

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ

Điều 1. Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước có chức năng tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước thực hiện chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước.

Điều 2. Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ:

1. Nghiên cứu, đề xuất với Tổng Kiểm toán Nhà nước để quán triệt quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới và thực hiện những vấn đề liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước.

2. Phối hợp với các đơn vị trong ngành xây dựng và triển khai có hiệu quả kế hoạch hành động về bình đẳng giới của Kiểm toán Nhà nước và công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước.

3. Hướng dẫn tổ chức hoạt động đối với các Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước.

4. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện hàng năm, định kỳ với lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam.

Chương II

VỀ TỔ CHỨC CỦA BAN; NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRƯỞNG BAN VÀ CÁC THÀNH VIÊN CỦA BAN

Điều 3. Tổ chức Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước gồm:

1. Thường trực Ban: Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và Thư ký Thường trực Ban.

2. Các Tiểu ban: Các Ủy viên được phân công theo 03 Tiểu ban thực hiện nhóm mục tiêu kế hoạch hành động về bình đẳng giới của Kiểm toán Nhà nước.

- Tiểu ban 1: thực hiện nhóm mục tiêu về nguồn nhân lực;

- Tiểu ban 2: thực hiện nhóm mục tiêu về chế độ động viên, đãi ngộ;

- Tiểu ban 3: thực hiện nhóm mục tiêu về tuyên truyền nâng cao nhận thức.

3. Tổ giúp việc của Ban: do Thường trực Ban thành lập.

4. Tại các đơn vị trực thuộc, Thủ trưởng đơn vị ra quyết định thành lập Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ đơn vị và báo cáo để Trưởng Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước ra quyết định công nhận. Số lượng thành viên Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ đơn vị có từ 3 đến 5 người phù hợp với quy mô tổ chức của đơn vị, trong đó cơ cấu cố định gồm: 01 Trưởng Ban là lãnh đạo đơn vị; 01 Phó trưởng Ban là lãnh đạo cấp phòng và 01 công chức làm nhiệm vụ Thư ký Ban.

Điều 4. Nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:

- Thường trực Ban có trách nhiệm thường xuyên phối hợp, theo dõi, đề xuất các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước; xây dựng kế hoạch công tác của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước; chuẩn bị nội dung cuộc họp, tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước định kỳ 6 tháng, 1 năm và theo yêu cầu của cấp trên hoặc các cơ quan chức năng.

- Các Tiểu ban triển khai thực hiện và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu được phân công, báo cáo kết quả với Thường trực Ban.

- Tổ giúp việc của Ban thực hiện nhiệm vụ do Thường trực Ban phân công.

- Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ đơn vị trực thuộc có trách nhiệm thường xuyên phối hợp, theo dõi, đề xuất các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước; xây dựng kế hoạch công tác hàng năm, giai đoạn của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ đơn vị; tham mưu với lãnh đạo đơn vị về công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ tại đơn vị; tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc theo yêu cầu của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước.

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn thành viên Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước như sau:

- Trưởng Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước; giao nhiệm vụ cho Phó Trưởng Ban, các Ủy viên, các Tiểu ban và Tổ giúp việc của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước khi cần thiết và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ. Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện công tác công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ của Kiểm toán Nhà nước với Tổng Kiểm toán Nhà nước.

- Phó Trưởng Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm về phần việc được phân công và thay mặt Trưởng Ban điều hành công việc của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước khi được Trưởng Ban ủy quyền.

- Trưởng các Tiểu ban chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về những nội dung công việc của Tiểu ban và đôn đốc, tổng hợp kết quả phần việc của các thành viên trong Tiểu ban để báo cáo Trưởng Ban định kỳ hoặc theo yêu cầu của Trưởng Ban.

- Mỗi Ủy viên có nhiệm vụ triển khai thực hiện chương trình công tác định kỳ của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước; tham gia đầy đủ các kỳ họp, các hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước; duy trì các mối quan hệ báo cáo thông tin thường xuyên với Trưởng Tiểu ban, Thường trực Ban.

- Thư ký Thường trực Ban có trách nhiệm tham mưu, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện và kế hoạch công tác của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước.

Chương III

CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC

Điều 6. Mối quan hệ công tác

1. Định kỳ 6 tháng/01 lần báo cáo Ban Cán sự Đảng, Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước về kết quả hoạt động và kiến nghị về các vấn đề có liên quan tới hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước.

2. Thường xuyên phối hợp, trao đổi công tác với Ủy ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam để kịp thời nắm bắt, xử lý thông tin phục vụ tốt cho công tác của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước.

3. Hướng dẫn, phối hợp với Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ các đơn vị trực thuộc trong việc triển khai chương trình công tác chung hàng năm và công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát trao đổi thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất.

Điều 7. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước được cung cấp thông tin có liên quan về hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước, Thường trực Ban có trách nhiệm xử lý, báo cáo các thông tin hàng ngày của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước và tổng hợp báo cáo định kỳ 6 tháng / 01 lần.

2. Ủy viên Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước được cung cấp thông tin về hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước và thông tin có liên quan đến phần việc mà Ủy viên đó phụ trách.

3. Các Tiểu ban được cung cấp thông tin về hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước và thông tin có liên quan đến phần việc mà Tiểu ban được giao thực hiện. Trưởng các Tiểu ban báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của Tiểu ban với Trưởng Ban định kỳ hoặc theo yêu cầu của Trưởng Ban.

4. Các Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ đơn vị trực thuộc được cung cấp thông tin có liên quan về hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước; báo cáo kết quả kết quả thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ của đơn vị định kỳ và theo yêu của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước.

Điều 8. Chế độ hội họp

1. Thường trực Ban thực hiện hội ý giao ban công tác 3 tháng / 1 lần và hội ý trước mỗi kỳ họp toàn thể Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước; khi cần thiết có thể triệu tập họp đột xuất.

2. Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước tổ chức Hội nghị toàn thể theo định kỳ 2 lần / năm để sơ kết, tổng kết, đánh giá 6 tháng, một năm hoạt động; thông qua (hoặc điều chỉnh) kế hoạch công tác cho phù hợp với tình hình thực tế.

3. Thành viên Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước phải tham gia đầy đủ các Hội nghị toàn thể của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước. Trường hợp bất khả kháng vắng mặt phải báo cáo trực tiếp với Trưởng Ban hoặc qua Thường trực Ban và phải cử người có đủ thẩm quyền dự họp thay, sau đó cần tiếp thu toàn bộ các nội dung trong Hội nghị.

Điều 9. Điều kiện làm việc

Điều kiện, phương tiện, kinh phí hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước do ngân sách Nhà nước cấp hàng năm và được tổng hợp chung vào kinh phí của Kiểm toán Nhà nước.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề nảy sinh, vướng mắc, gửi báo cáo về Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước để Trưởng Ban tổ chức thảo luận, xem xét với các thành viên trong Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước và trình Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định việc bổ sung, sửa đổi.

Quy chế này thay thế Quy chế tổ chức, hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước ban hành theo Quyết định số 198/QĐ-KTNN ngày 11/12/2000 của Tổng Kiểm toán Nhà nước./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1391/QĐ-KTNN

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1391/QĐ-KTNN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/12/2013
Ngày hiệu lực20/12/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1391/QĐ-KTNN

Lược đồ Quyết định 1391/QĐ-KTNN năm 2013 Quy chế Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1391/QĐ-KTNN năm 2013 Quy chế Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1391/QĐ-KTNN
                Cơ quan ban hànhKiểm toán Nhà nước
                Người kýNguyễn Hữu Vạn
                Ngày ban hành20/12/2013
                Ngày hiệu lực20/12/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội, Kế toán - Kiểm toán
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 1391/QĐ-KTNN năm 2013 Quy chế Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 1391/QĐ-KTNN năm 2013 Quy chế Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ Kiểm toán Nhà nước

                        • 20/12/2013

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 20/12/2013

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực