Quyết định 14/2006/QĐ-UBND

Quyết định 14/2006/QĐ-UBND giao nhiệm vụ xử lý các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính do tỉnh Đồng Tháp ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 14/2006/QĐ-UBND nhiệm vụ xử lý vướng mắc thủ tục hành chính Đồng Tháp


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2006/QĐ-UBND

Thị xã Cao Lãnh, ngày 28 tháng 02 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC GIAO NHIỆM VỤ XỬ LÝ CÁC VƯỚNG MẮC, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VÀ DOANH NGHIỆP VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 22/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao nhiệm vụ xử lý các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh tiếp nhận xử lý và phối hợp xử lý những vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về các thủ tục hành chính.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh trong việc tiếp nhận và xử lý những vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về các thủ tục hành chính như sau:

1. Tiếp nhận và xử lý những vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền xem xét, giải quyết của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh.

2. Yêu cầu và đôn đốc các sở, ban ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xử lý dứt điểm, kịp thời, đúng thời hạn và đúng thẩm quyền những kiến nghị, vướng mắc của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính.

3. Phát hiện và yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý dứt điểm những thủ tục hành chính mà cơ quan quản lý cán bộ, công chức nhà nước các cấp đã tùy tiện đặt thêm gây khó khăn cho cá nhân, tổ chức và hạn chế hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

4. Được quyền chủ động làm việc với các sở, ban ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, xã, phường và thị trấn; các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và hiệp hội doanh nghiệp khi xem xét, giải quyết các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính.

5. Tổ chức nghiên cứu những vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính để kiến nghị với Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh, và đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xem xét, sửa đổi, bãi bỏ theo thẩm quyền những thủ tục hành chính không còn phù hợp với thực tiễn, gây cản trở đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và nhân dân.

6. Định kỳ hàng quý, tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh tình hình và kết quả xử lý các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính của Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, của các sở, ban ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.

Điều 3. Trách nhiệm của Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban ngành Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong việc tiếp nhận, xử lý các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính:

1. Trực tiếp chỉ đạo việc tiếp nhận và xử lý dứt điểm những vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính theo đúng thẩm quyền và lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.

2. Giải quyết kịp thời, dứt điểm, đúng thời hạn các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính.

3. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn, chậm trễ trong thực hiện thủ tục hành chính đối với cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp.

4. Tổ chức việc nghiên cứu những vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính để kiến nghị với Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, sửa đổi, bãi bỏ những thủ tục hành chính không còn phù hợp với thực tiễn, gây cản trở đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và nhân dân.

5. Định kỳ trước ngày 20 của tháng cuối mỗi quý báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh tình hình và kết quả xử lý những vướng mắc và kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Ngọc Hân

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 14/2006/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 14/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 28/02/2006
Ngày hiệu lực 10/03/2006
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 14/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 14/2006/QĐ-UBND nhiệm vụ xử lý vướng mắc thủ tục hành chính Đồng Tháp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 14/2006/QĐ-UBND nhiệm vụ xử lý vướng mắc thủ tục hành chính Đồng Tháp
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 14/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Tháp
Người ký Trương Ngọc Hân
Ngày ban hành 28/02/2006
Ngày hiệu lực 10/03/2006
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 17 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 14/2006/QĐ-UBND nhiệm vụ xử lý vướng mắc thủ tục hành chính Đồng Tháp

Lịch sử hiệu lực Quyết định 14/2006/QĐ-UBND nhiệm vụ xử lý vướng mắc thủ tục hành chính Đồng Tháp

  • 28/02/2006

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 10/03/2006

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực