Quyết định 14/2010/QĐ-UBND mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí đã được thay thế bởi Quyết định 04/2011/QĐ-UBND lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và được áp dụng kể từ ngày 24/01/2011.
Nội dung toàn văn Quyết định 14/2010/QĐ-UBND mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2010/QĐ-UBND |
Rạch Giá, ngày 10 tháng 5 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ
về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ
phí chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 15 tháng 3 năm 2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế và cơ chế tài chính của Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị quyết số 110/2010/NQ-HĐND ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Kiên Giang khóa VII, kỳ họp thứ hai mươi bảy về việc ban hành mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Kiên Giang tại Tờ trình số
96/TTr-STC ngày 26 tháng 4 năm 2010 về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành mức thu; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Cụ thể như sau:
1. Mức thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
+ Mức thu 100.000 đồng/giấy đối với hộ gia đình và cá nhân.
+ Mức thu 500.000 đồng/giấy đối với tổ chức.
- Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có thay đổi đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải nộp lệ phí như sau:
+ Mức thu 50.000 đồng/giấy đối với hộ gia đình và cá nhân.
+ Mức thu 250.000 đồng/giấy đối với tổ chức.
2. Mức thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản gắn liền với đất):
+ Mức thu 25.000 đồng/giấy đối với hộ gia đình và cá nhân.
+ Mức thu 100.000 đồng/giấy đối với tổ chức.
- Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có thay đổi đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phải nộp lệ phí như sau:
+ Mức thu 15.000 đồng/giấy đối với hộ gia đình và cá nhân.
+ Mức thu 50.000 đồng/giấy đối với tổ chức.
3. Miễn nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận:
- Đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn (hoặc sản xuất kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp) trừ hộ gia đình, cá nhân tại các thị trấn thuộc các huyện; các phường nội thành thuộc thành phố Rạch Giá (không bao gồm phường Vĩnh Hiệp và phường Vĩnh Thông) và thị xã Hà Tiên.
Điều 2. Đơn vị thu lệ phí:
1. Đơn vị thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận là Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ: số lệ phí thu được trong kỳ được để lại 90% trên tổng số thu để trang trải chi phí cho việc thực hiện nhiệm vụ, phần còn lại 10% phải nộp vào ngân sách nhà nước.
3. Chứng từ thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận do cơ quan thuế phát hành, quản lý.
Điều 3. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí:
Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí; hình thức xử phạt; mức phạt; thẩm quyền, thủ tục xử phạt thực hiện theo quy định tại Chương II, III của Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí và quy định tại Thông tư số 106/2003/NĐ-CP">06/2004/TT-BTC ngày 04 tháng 02 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí.
Điều 4. Giao trách nhiệm cho Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Cục Thuế tỉnh kiểm tra tình hình thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo đúng quy định.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cùng các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí, lệ phí; cá nhân, cơ quan thu phí, lệ phí và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế biểu mức thu các khoản phí - lệ phí tại dấu cộng thứ nhất, thứ tư của các điểm a, b, c thuộc khoản 2, phần II về lệ phí địa chính ban hành kèm theo Quyết định số 09/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành danh mục phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; khoản a, Điều 1 Quyết định số 43/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc bổ sung một số điều của Quyết định số 09/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành danh mục phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và thay thế cho Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |