Quyết định 14/2012/QĐ-UBND

Quyết định 14/2012/QĐ-UBND về Quy định đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Nội dung toàn văn Quyết định 14/2012/QĐ-UBND Quy định đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2012/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 29 tháng 3 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU THẦU KINH DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/ 2003;

Căn cứ Luật Thương mại ngày 14/6/2005;

Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 02/2003/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng.

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại tờ trình số 250/SCT-TTr ngày 28/02/2012.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 2. Giám đốc Sở Công Thương chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định nêu trên.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 4665/1998/QĐ-UB ngày 11 tháng 8 năm 1998 của UBND thành phố Đà Nẵng về tổ chức hoạt động quản lý chợ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 4. Chánh văn phòng UBND thành phố; Giám đốc các sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Xây dựng, Nội vụ, Tư pháp; Chủ tịch UBND các quận, huyện, xã, phường, thủ trưởng các cơ quan và các tổ chức các nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phùng Tấn Viết

 

QUY ĐỊNH

VỀ ĐẤU THẦU KINH DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14 /2012/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2012 của UBND thành phố Đà Nẵng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích

Việc đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và từng bước thực hiện xã hội hóa đối với lĩnh vực chợ trên địa bàn thành phố, qua đó thực hiện văn minh thương mại, phục vụ tốt cho nhu cầu đời sống nhân dân trên địa bàn, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách, duy trì, nâng cấp và đầu tư phát triển chợ, giữ gìn vệ sinh và an ninh trật tự tại các chợ trên địa bàn thành phố.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về trình tự, thủ tục đấu thầu và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan trong việc đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

2. Các chợ được điều chỉnh trong Quyết định này là các chợ ổn định lâu dài phù hợp với quy hoạch và được xây dựng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

3. Quyết định này không áp dụng đối với chợ tự phát, chợ tạm, chợ có vị trí không phù hợp với quy hoạch trên địa bàn thành phố.

Điều 3. Đối tượng áp dụng

1. Các nhà thầu tham gia đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ theo quy định này bao gồm các doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập, đăng ký kinh doanh và hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan trong việc đấu thầu và kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

1. Chợ tạm: là chợ nằm trong quy hoạch nhưng chưa được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố.

2. Chợ tự phát: là chợ không nằm trong quy hoạch, mua bán lấn chiếm vỉa hè, lòng đường, cản trở giao thông, gây mất vệ sinh môi trường và cảnh quang đô thị.

Điều 5. Phương thức đấu thầu

1. Phương thức đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ được thực hiện theo nguyên tắc công khai, bình đẳng, áp dụng phương thức đấu thầu một túi hồ sơ. Hình thức đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Các nhà thầu tham gia đấu thầu phải được Hội đồng xét chọn thầu đánh giá có đủ điều kiện và năng lực dự thầu. Việc mở thầu chỉ được tiến hành khi có tối thiểu hai nhà thầu tham gia nộp hồ sơ dự thầu.

2. Chỉ định thầu:

Đối với chợ có quy mô nhỏ, dưới 100 tiểu thương hoặc dưới 100 điểm kinh doanh, nếu sau khi có Thông báo mời thầu mà không có nhà thầu tham gia nộp hồ sơ dự đấu thầu thì Hội đồng xét chọn thầu đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chỉ định thầu.

Điều 6. Thời hạn giao thầu

Thời hạn giao thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ được quy định từ 5 (năm) năm đến 10 (mười) năm do Hội đồng xét thầu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng chợ, được nêu trong kế hoạch đấu thầu, thông báo mời thầu và trong Hợp đồng giao nhận thầu.

Điều 7. Phí đấu thầu, tiền bảo đảm dự thầu và tiền ký quỹ thực hiện hợp đồng

1. Các nhà thầu tham gia đấu thầu phải nộp phí đấu thầu và tiền bảo đảm dự thầu trước thời điểm mở thầu ít nhất là 03 (ba) ngày. Nhà thầu nào không nộp đủ phí đấu thầu và số tiền bảo đảm dự đấu thầu theo quy định tại Quy chế này sẽ không được dự thầu.

2. Chi phí tổ chức đấu thầu thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân thành phố. Trong trường hợp chi phí tổ chức đấu thầu không đủ chi thì phần thiếu hụt được bổ sung từ ngân sách do cơ quan Công thương lập dự toán gửi cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định. Trường hợp kinh phí tổ chức đấu thầu còn thừa phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

3. Tiền bảo đảm dự thầu được thực hiện dưới hình thức đặt cọc, ký quỹ hay bảo lãnh dự thầu. Giá trị bảo đảm dự thầu là 3% giá trị mời thầu. Tiền bảo đảm dự thầu được trả lại cho nhà thầu không trúng thầu trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày công bố kết quả trúng thầu.

Bên dự thầu không được nhận lại tiền bảo đảm dự thầu trong trường hợp rút hồ sơ dự thầu sau khi đóng thầu mà hồ sơ dự thầu vẫn còn hiệu lực; trúng thầu nhưng từ chối ký hợp đồng hoặc không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định.

Tiền bảo đảm dự thầu của nhà thầu trúng thầu được chuyển vào tiền ký quỹ để thực hiện hợp đồng.

4. Tiền ký quỹ để thực hiện Hợp đồng giao nhận thầu là 25% trên giá trúng thầu được tính cho 1 năm (12 tháng); nhà thầu trúng thầu phải nộp số tiền ký quỹ này vào một tài khoản do bên mời thầu ấn định để bảo đảm cho việc thực hiện Hợp đồng giao nhận thầu. Số tiền ký quỹ trên sẽ được trả lại cho nhà thầu trúng thầu sau khi thanh lý Hợp đồng giao nhận thầu chợ.

Chương II

QUY TRÌNH THỦ TỤC ĐẤU THẦU

Điều 8. Quy trình đấu thầu

Quy trình đấu thầu thực hiện theo trình tự thủ tục sau:

1. Xác định chợ dự kiến đấu thầu trình cấp trên phê duyệt.

2. Thành lập Hội đồng xét chọn thầu.

3. Xây dựng, phê duyệt phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ.

4. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch tổ chứcđấu thầu và hồ sơ mời thầu.

5. Thông báo việc đấu thầu.

6. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.

7. Mở thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, xét chọn thầu.

8. Ban hành quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu và quyết định công nhận đơn vị trúng thầu.

9. Thông báo kết quả đấu thầu và đơn vị trúng thầu.

10. Thương thảo hợp đồng giao thầu vớiđơn vị trúng thầu.

11. Ký hợp đồng giao nhận thầu.

Điều 9. Thành lập Hội đồng xét chọn thầu

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ra Quyết định thành lập Hội đồng xét chọn thầu đối với các chợ do Ủy ban nhân dân thành phố quản lý.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện ra Quyết định thành lập Hội đồng xét chọn thầu đối với các chợ do Ủy ban nhân dân quận, huyện quản lý.

Điều 10. Thông báo mời thầu và hồ sơ mời thầu

1. Mời đấu thầu:

1.1. Chỉ được mời thầu khi kế hoạch tổ chức đấu thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.2. Thông báo mời đấu thầu được niêm yết tại Ban Quản lý hoặc Tổ quản lý chợ; trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có chợ được đấu thầu và tại các Ủy ban nhân dân các quận, huyện; đồng thời việc mời thầu được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, công bố trên trang báo đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu theo quy định trước ngày mở thầu tối thiểu 30 ngày.

1.3. Thông báo mời thầu phải được ghi đầy đủ các nội dung sau:

a) Tên và địa chỉ cơ quan mời thầu, giá mời thầu, chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu, nơi mua hồ sơ mời thầu;

b) Nơi nhận hồ sơ đấu thầu, phí dự thầu, tiền bảo đảm dự thầu, thời hạn nộp hồ sơ dự thầu, ngày, giờ và địa điểm mở thầu.

2. Hồ sơ mời thầu, nội dung gồm có:

2.1. Thông báo mời dự thầu;

2.2. Mẫu đơn dự đấu thầu;

2.3. Các yêu cầu cơ bản đối với việc kinh doanh khai thác và quản lý chợ;

2.4. Các thông tin liên quan đến chợ được đấu thầu: Hồ sơ chợ; quy hoạch sắp xếp chợ, danh sách các thương nhân kinh doanh tại chợ, các quy định về chế độ thu, chi;

2.5. Tiêu chuẩn đánh giá chọn thầu;

2.6. Các phụ lục chi tiết khác kèm theo.

Điều 11. Hồ sơ dự thầu

1. Đơn dự thầu theo mẫu quy định và do người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức ký tên, đóng dấu;

2. Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đối tượng dự thầu;

3. Phương án về tổ chức quản lý, kinh doanh, khai thác chợ;

4. Kế hoạch nâng cấp, sửa chữa chợ;

5. Bản đăng ký giá dự thầu (kèm thuyết minh).

Điều 12. Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu

1. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”. Tiếp nhận hồ sơ dự thầu phải có biên nhận, trong đó ghi rõ doanh nghiệp, tổ chức dự thầu, tên đối tượng nộp và nhận hồ sơ, ngày giờ nhận hồ sơ và có đóng dấu, ký tên xác nhận của cơ quan nhận hồ sơ dự thầu.

2. Hồ sơ dự thầu được đựng trong một phong bì niêm phong kín và nộp tại nơi quy định trong thông báo mời thầu. Cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm bảo mật, quản lý hồ sơ tài liệu, thông tin của đối tượng dự thầu và không được mở phong bì đựng hồ sơ dự thầu trước ngày giờ mở thầu

3. Sửa đổi và rút hồ sơ dự thầu:

Sau khi đã nộp hồ sơ dự đấu thầu, nếu đơn vị dự thầu muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu thì phải gửi văn bản cho bên nhận hồ sơ. Việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện trước thời hạn nộp hồ sơ dự thầu ghi trong thông báo mời đấu thầu (thời điểm đóng thầu).

Nội dung sửa đổi hồ sơ dự thầu cũng phải để trong một phong bì niêm kín và bên mời thầu có trách nhiệm bảo quản như hồ sơ dự thầu chính thức.

4. Thay đổi nội dung mời thầu:

4.1 Trong trường hợp đặc biệt cần thay đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu khi chưa đến hạn đóng thầu, bên mời thầu phải niêm yết rõ nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu tại địa điểm đã niêm yết thông báo mời thầu, đồng thời gởi văn bản thông báo sự thay đổi này cho những nhà thầu đã nộp đơn dự thầu trước đó.

4.2 Trong trường hợp này, thời hạn nhận hồ sơ dự thầu sẽ được gia hạn thêm tối thiểu là 15 ngày kể từ ngày ra thông báo mời thầu mới để các nhà thầu hoàn chỉnh, bổ sung và nộp hồ sơ xin dự thầu theo quy định mới thay đổi.

Điều 13. Tổ chức mở thầu

1. Sau khi tiếp nhận các hồ sơ dự thầu và quản lý hồ sơ theo chế độ “Mật”, việc mở thầu sẽ được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu (trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật). Việc mở thầu không phụ thuộc vào sự có mặt hay không có mặt của các đối tượng đăng ký đấu thầu được mời, bên mời thầu có thể mời đại diện các cơ quan liên quan đến tham dự lễ mở thầu.

2. Tất cả các nhà thầu có nộp hồ sơ dự đấu thầu đều được Hội đồng xét chọn thầu mời dự mở thầu.

3. Hội đồng xét chọn thầu sẽ họp để mở phong bì đựng hồ sơ dự thầu, công khai trước các nhà thầu cùng đại diện các cơ quan có liên quan mời tham. Hội đồng xét chọn thầu sẽ kiểm tra hồ sơ dự thầu để xác định tính hợp lệ của từng hồ sơ dự đấu thầu, chỉ có những hồ sơ hợp lệ mới được dự đấu thầu.

5. Biên bản mở thầu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

5.1. Tên chợ đấu thầu;

5.2. Ngày, giờ, địa điểm mở thầu;

5.3. Bên mời thầu;

5.4. Tên và địa chỉ của các nhà thầu;

5.5. Tóm tắt các nội dung cơ bản của các hồ sơ dự thầu.

Đại diện bên mời thầu và các nhà thầu được mời tham dự phải ký tên vào biên bản mở thầu. Hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu phải được Hội đồng xét chọn thầu ký xác nhận từng trang để làm cơ sở pháp lý cho việc tiến hành đánh giá và xét chọn thầu.

Điều 14. Đánh giá hồ sơ dự thầu

1. Hồ sơ dự thầu được đánh giá trên cơ sở thang điểm của các tiêu chí giao nhận thầu như sau:

1.1. Năng lực, kinh nghiệm và phương án quản lý: 40 điểm

1.2. Kế hoạch bảo quản, duy tu, sửa chữa chợ: 30 điểm

1.3. Giá dự thầu: 30 điểm

2. Trình tự xem xét xếp hạng hồ sơ dự thầu:

2.1. Đánh giá sơ bộ: xem xét hồ sơ dự thầu về mặt hành chính theo quy định của hồ sơ mời thầu.

2.2. Đánh giá chi tiết: Đánh giá, xếp hạng các nhà thầu dự thầu.

3. Sau khi đã đánh giá, xếp hạng và xét chọn được nhà thầu trúng thầu, Hội đồng xét chọn thầu chợ sẽ trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt công nhận kết quả đấu thầu.

4. Sau khi có kết quả phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, Hội đồng xét chọn thầu chợ sẽ thông báo kết quả đấu thầu và có văn bản mời nhà thầu đến ký kết Hợp đồng giao nhận thầu chợ.

Điều 15. Xét chọn nhà thầu trúng thầu

Hội đồng xét chọn thầu sẽ họp xét chọn nhà thầu trúng thầu căn cứ theo các yêu cầu của hồ sơ dự thầu và tiêu chuẩn đánh giá đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đánh giá các hồ sơ dự thầu được thực hiện theo các bước:

1. Sử dụng thang điểm đánh giá để cho điểm đối với từng nhà thầu dự thầu;

2. Trên cơ sở tổng số điểm đã đạt của mỗi nhà thầu dự thầu, sẽ xếp hạng thầu để xét chọn nhà thầu trúng thầu.

3. Trong trường hợp các nhà thầu dự thầu có tổng số điểm bằng nhau thì ưu tiên cho đối tượng có trụ sở trên địa bàn quận, huyện nơi có chợ đấu thầu. Nếu các đối tượng dự thầu có tổng số điểm bằng nhau mà các đối tượng đều có trụ sở đóng tại cùng một quận, huyện nơi có chợ đấu thầu hoặc các đối tượng cùng không có trụ sở tại quận, huyện nơi có chợ đấu thầu, thì Hội đồng xét chọn thầu sẽ tổ chức cho các nhà thầu bằng điểm bốc thăm, để chọn nhà thầu trúng thầu.

4. Trường hợp chỉ có một nhà thầu tham gia đấu thầu thì Hội đồng xét chọn thầu xem xét, nếu hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu về tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chỉ định thầu.

5. Trường hợp chỉ định thầu (quy định tại khoản 2, Điều 3).

Điều 15. Phê duyệt và công bố kết quả trúng thầu

1. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày mở thầu, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt kết quả trúng thầu.

2. Kết quả đấu thầu sẽ được Hội đồng xét chọn thầu công bố và thông báo trúng thầu cho nhà thầu trúng thầu bằng văn bản trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 16. Giao nhận thầu

Trong vòng 15 ngày sau khi nhận được quyết định công nhận trúng thầu, nhà thầu trúng thầu phải tiến hành ký kết Hợp đồng giao nhận thầu với cơ quan Sở chủ quản do Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền (đối với chợ do Ủy ban nhân thành phố quản lý) hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện. Nếu nhà thầu trúng thầu không đến mà không có lý do chính đáng thì Hội đồng xét chọn thầu sẽ thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét và có thể giao nhà thầu kế tiếp trong danh sách xếp hạng.

Điều 17. Quy trình chỉ định thầu

Quy trình chỉ định thầu đối với trường hợp quy định tại mục 2 Điều 5 gồm các bước:

1. Tiếp nhận hồ sơ dự thầu (tương tự hồ sơ mời thầu).

2. Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo trực tiếp với nhà thầu.

3. Thẩm định kết quả chỉ định thầu.

4. Phê duyệt nội dung chỉ định thầu.

5. Thông báo kết quả chỉ định thầu.

6. Thương thảo hoàn thiện hợp đồng.

7. Ký kết hợp đồng.

Điều 18. Đấu thầu lại

Việc đấu thầu lại được tổ chức khi có một trong các trường hợp sau:

1. Có sự vi phạm các quy định về đấu thầu.

2. Tất cả các nhà thầu dự thầu khôngđạt yêu cầu đấu thầu.

Điều 19. Thay đổi chỉ tiêu nhận thầu

Trong quá trình thực hiện Hợp đồng giao nhận thầu chợ, nếu có những yếu tố biến động khách quan làm ảnh hưởng đến chỉ tiêu giao thầu như: tổng thu phí chợ, phí dịch vụ bãi giữ xe, dịch vụ vệ sinh môi trường, qui mô của chợ thay đổi và các yếu tố khác có liên quan thì các chỉ tiêu đã giao nhận thầu sẽ được hai bên xem xét và thoả thuận điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình điều kiện mới. Các điều chỉnh trong Hợp đồng giao nhận thầu phải được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thống nhất bằng văn bản.

Chương III

NHIỆM VỤ - QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT CHỌN THẦU

Điều 20. Hội đồng xét chọn thầu

Hội đồng xét chọn thầu do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định thành lập (quy định tại Điều 6). Hội đồng xét chọn thầu có thể thành lập Tổ chuyên viên để giúp việc cho Hội đồng hoặc thuê tư vấn xét thầu.

1. Đối với chợ do Ủy ban nhân dân thành phố quản lý, cơ cấu các thành phần gồm:

1.1. Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp thành phố;

1.2. Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm Ủy viên thường trực: đại diện lãnh đạo Sở Công Thương;

1.3. Các Ủy viên Hội đồng gồm: đại diện lãnh đạo Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Kho bạc Nhà nước, Cục thuế và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi có chợ đấu thầu.

2. Đối với chợ do Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện quản lý thành phần gồm:

2.1. Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện;

2.2. Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm Ủy viên thường trực: là đại diện lãnh đạo phòng Kinh tế, phòng Công Thương.

2.3. Các Ủy viên Hội đồng gồm đại diện lãnh đạo các phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Tư pháp, Kho bạc Nhà nước quận, huyện, Chi cục thuế và đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân phường, xã nơi có chợ đấu thầu.

3. Hội đồng xét chọn thầu làm việc theo nguyên tắc tập thể biểu quyết theo đa số; trong trường hợp số phiếu ngang nhau, Chủ tịch Hội đồng quyết định kết quả xét thầu. Các cuộc họp mở thầu, xét nhà thầu đấu trúng phải có ít nhất 3/4 thành viên Hội đồng tham dự, trong đó Chủ tịch Hội đồng xét chọn thầu chủ trì cuộc họp. Hội đồng xét chọn thầu tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 21. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng xét chọn thầu

1. Thông báo việc đấu thầu.

2. Hướng dẫn thủ tục, thu nhận hồ sơ, thu phí dự thầu và tiền ký quỹ đảm bảo dự thầu của các nhà thầu tham gia đấu thầu.

3. Cung cấp thông tin, số liệu có liên quan đến các chợ đấu thầu cho nhà thầu tham gia đấu thầu.

4. Tổ chức mở thầu và báo cáo kết quả đấu thầu cho Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định.

5. Trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định công nhận kết quả trúng thầu và sau đó ra thông báo công nhận nhà thầu trúng thầu.

Điều 22. Kinh phí hoạt động của Hội đồng xét chọn thầu

Kinh phí hoạt động của Hội đồng xét chọn thầu được sử dụng từ nguồn kinh phí tổ chức đấu thầu:

1. Đối với những chợ do Ủy ban nhân dân thành phố quản lý giao Sở Công Thương dự toán trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.

2. Đối với những chợ do Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện quản lý giao Phòng kinh tế quận, Phòng Công Thương huyện dự toán trình Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC TRÚNG THẦU KINH DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ

Điều 23. Công tác quản lý và kinh doanh khai thác chợ

1. Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chợ và báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quản lý. Thu phí và quản lý chợ suốt 24/24 giờ mỗi ngày, đồng thời chịu trách nhiệm trang trải các chi phí phát sinh cho hoạt động của bộ máy quản lý chợ.

2. Quản lý điều hành các hoạt động kinh doanh tại chợ theo Nội quy chợ do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định của pháp luật. Đồng thời được quyền tổ chức các hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo đúng quy định của pháp luật.

3. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân phường, xã tại địa phương trong việc quản lý, sắp xếp các hộ kinh doanh trong chợ và ngoài khu vực chợ cho phù hợp với các yêu cầu về văn minh thương mại, trật tự an toàn xã hội. Có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chức năng trong công tác kiểm tra các hoạt động kinh doanh tại chợ về kiểm soát thị trường, chống hàng giả, hàng kém phẩm chất, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch và phối hợp trong công tác xử lý theo nội quy, quy chế chợ.

4. Phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc những đối tượng mua bán tại chợ thực hiện đúng và đầy đủ theo Nội quy của chợ và quy định của Nhà nước về hoạt động chợ.

5. Bảo quản, sửa chữa thường xuyên các cơ sở vật chất của chợ và đề xuất Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xét duyệt và tổ chức thực hiện sửa chữa lớn các công trình, để đảm bảo hoạt động của chợ được an toàn, văn minh, hiệu quả.

6. Hàng tháng phải thực hiện báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh tại chợ, biến động thị trường, giá cả tại địa bàn chợ, an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường và những vấn đề khác có liên quan đến hoạt động của chợ cho các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.

7. Phát hiện xử lý kịp thời hoặc đề xuất với cơ quan chức năng xử lý các trường hợp kinh doanh vi phạm Nội qui chợ và các quy định của pháp luật.

8. Tuân thủ các quy định của Nhà nước về kinh doanh khai thác và quản lý chợ, sử dụng lao động, kế hoạch kinh doanh, phương án tài chính, phương án đầu tư sửa chữa, nâng cấp chợ và các qui định của hợp đồng giao nhận thầu.

9. Sau khi được giao nhận thầu, có trách nhiệm khắc phục hậu quả và bồi thường đối với các thiệt hại xảy ra tại chợ (nếu có) trong thời gian thực hiện hợp đồng giao nhận thầu quản lý chợ.

10. Các khoản thu tại chợ:

10.1. Đối tượng nhận thầu quản lý chợ chỉ được phép thu các khoản thu, các loại phí theo qui định đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các khoản thu hộ của các đơn vị khác như điện, nước, thu gom rác... theo hợp đồng thoả thuận của các đơn vị có liên quan.

10.2. Thông báo công khai các khoản, mục thu theo quy định của hợp đồng giao nhận thầu.

10.3. Được tổ chức thu đúng các khoản thu từ hoạt động chợ theo quy định của hợp đồng giao nhận thầu và quy định của pháp luật, đồng thời có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với các khoản thu từ hoạt động chợ (tiền đất công, bãi giữ xe, nhà vệ sinh...).

11. Nghĩa vụ về thuế:

11.1. Phải thực hiện chế độ quyết toán, báo cáo tài chính và hoàn thành nghĩa vụ thuế theo các quy định của pháp luật.

11.2. Việc thu phí phải sử dụng các phiếu thu theo mẫu đã đăng ký với cơ quan thuế và lưu giữ đầy đủ các sổ sách kế toán thu, chi và các chứng từ theo quy định của Nhà nước, đồng thời đăng ký với cơ quan thuế theo đúng chế độ hiện hành.

Chương V

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 24. Sở Công Thương

Có trách nhiệm chính trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức đấu thầu các chợ do Ủy ban nhân dân thành phố quản lý. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn các nhà thầu thực hiện đúng các quy định của Quyết định này.

Điều 25. Sở Tài chính

Có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương, Cục Thuế thành phố thẩm định giá mời thầu trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. Chịu trách nhiệm hướng dẫn công tác tổ chức đấu thầu đối với các chợ do Ủy ban nhân dân thành phố quản lý. Đồng thời thực hiện kiểm tra và hướng dẫn các doanh nghiệp trúng thầu thực hiện thu, chi đúng theo các quy định tài chính hiện hành.

Điều 26. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Có trách nhiệm thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu đối với các chợ do Ủy ban nhân dân thành phố quản lý.

Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch đấu thầu, kế hoạch vốn đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp đối với các chợ chuẩn bị đưa vào đấu thầu kinh doanh khai thác.

Điều 27. Sở Xây dựng

Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương đề xuất điều chỉnh và bổ sung quy hoạch mạng lưới chợ trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. Phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân địa phương phê duyệt các thiết kế, dự toán đầu tư xây dựng chợ, theo phân cấp quản lý, thẩm định chất lượng công trình chợ hoàn thành đưa vào sử dụng.

Điều 28. Sở Nội vụ

Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các chính sách giải quyết nhân sự của Ban quản lý và nhân viên của chợ sau khi thực hiện đấu thầu chợ, áp dụng trên địa bàn thành phố.

Điều 29. Liên minh Hợp tác xã thành phố

Phối hợp với các ngành, các cấp hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức quản lý chợ có điều kiện muốn chuyển đổi mô hình quản lý theo mô hình Hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

Điều 30. Ủy ban nhân dân quận, huyện

1. Hướng dẫn các đơn vị dự thầu, các đơn vị thuộc xã, phường quản lý thực hiện đúng các quy định của Quyết định này đối với các chợ đang quản lý. Chủ tịch ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu các chợ do quận, huyện quản lý. Chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức đấu thầu các chợ trên địa bàn, đồng thời thực hiện công tác quản lý hành chính Nhà nước đối với chợ sau khi đã đấu thầu.

2. Chỉ đạo các phòng chuyên môn trực thuộc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với việc đấu thầu các chợ trên địa bàn do quận, huyện quản lý.

Điều 31. Ủy ban nhân dân xã, phường

1. Ủy ban nhân dân các xã, phường có chợ đấu thầu có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan chức năng quận, huyện trong công tác tổ chức đấu thầu.

2. Trong công tác quản lý Nhà nước các chợ được giao thầu, Ủy ban nhân dân xã, phường sở tại chịu trách nhiệm chính trong việc hỗ trợ Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ duy trì tốt an ninh trật tự tại khu vực trong, cũng như xung quanh chợ, đồng thời giúp Doanh nghiệp, Hợp tác xã quản lý chợ giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện ở chợ trong phạm vi thẩm quyền.

Chương VI

KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 32. Kiểm tra về đấu thầu

1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc kiểm tra công tác đấu thầu quản lý chợ và xử lý các vi phạm trong trường hợp có phát sinh.

2. Các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân các xã, phường có chợ đấu thầu thực hiện chức năng kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện phân công.

3. Khi phát hiện có những hành vi vi phạm làm sai lệch kết quả đấu thầu, Hội đồng xét chọn thầu có trách nhiệm kiến nghị xử lý, hủy bỏ kết quả đấu thầu và tiến hành tổ chức đấu thầu lại.

Điều 33. Xử lý vi phạm và khiếu nại, tố cáo

1. Nếu doanh nghiệp, tổ chức vi phạm Quyết định này thì tuỳ theo mức độ có thể bị loại khỏi danh sách dự thầu hoặc không được tham gia bất kỳ cuộc đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn thành phố trong thời hạn 3 năm.

2. Những khiếu nại liên quan đến công tác đấu thầu chỉ có hiệu lực 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả trúng thầu.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34. Căn cứ nội dung Quyết định này, Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Cục thuế thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư có kế hoạch triển khai hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện; đồng thời hướng dẫn các doanh nghiệp, Hợp tác xã tham gia thực hiện tốt Quyết định này.

Điều 35. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc hoặc Chính phủ có ban hành những qui phạm pháp luật khác có liên quan đến nội dung Quyết định này. Giao Sở Công Thương có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ngành, các cấp có liên quan đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung thay thế phù hợp yêu cầu phát triển, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 14/2012/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu14/2012/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/03/2012
Ngày hiệu lực08/04/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 14/2012/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 14/2012/QĐ-UBND Quy định đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 14/2012/QĐ-UBND Quy định đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu14/2012/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Đà Nẵng
                Người kýPhùng Tấn Viết
                Ngày ban hành29/03/2012
                Ngày hiệu lực08/04/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật12 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 14/2012/QĐ-UBND Quy định đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 14/2012/QĐ-UBND Quy định đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý

                        • 29/03/2012

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 08/04/2012

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực