Nội dung toàn văn Quyết định 14/2012/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2012/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 10 tháng 04 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) CHẤT LƯỢNG CÒN LẠI CỦA TÀI SẢN, PHƯƠNG TIỆN ĐỂ XÁC ĐỊNH GIÁ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ TÀI SẢN, PHƯƠNG TIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/06/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn 539/STC-GCS ngày 03/4/2012 về việc quy định tỷ lệ phần trăm (%) đánh giá chất lượng còn lại của tài sản, phương tiện để xác định giá tính lệ phí trước bạ tài sản, phương tiện, sau khi đã làm việc thống nhất với Cục Thuế tỉnh, Sở Xây dựng; thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 243/BC-STP ngày 26/3/2012,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Quy định tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của tài sản, phương tiện để xác định giá tính lệ phí trước bạ tài sản, phương tiện trên địa bàn tỉnh (Theo Phụ lục 1, Phụ lục 2 đính kèm).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc các sở: Tài chính, Xây dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC 1
QUY ĐỊNH TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) CHẤT LƯỢNG CÒN LẠI CỦA NHÀ ĐỂ XÁC ĐỊNH GIÁ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2012/QĐ-UBND ngày 10/4/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của nhà để xác định giá tính lệ phí trước bạ:
1. Kê khai lần đầu
- Đối với nhà có thời gian sử dụng dưới 05 năm: 100%.
- Đối với nhà đã sử dụng từ 05 năm trở lên thì áp dụng tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của nhà có thời gian đã sử dụng tương ứng theo hướng dẫn tại điểm 2 sau đây.
2. Kê khai lần thứ hai trở đi:
Thời gian đã sử dụng | Nhà biệt thự (%) | Nhà cấp I (%) | Nhà cấp II (%) | Nhà cấp III (%) | Nhà cấp IV (%) |
- Dưới 5 năm | 95 | 90 | 90 | 80 | 80 |
- Từ 5 đến 10 năm | 85 | 80 | 80 | 65 | 65 |
- Trên 10 năm đến 20 năm | 70 | 60 | 55 | 35 | 35 |
- Trên 20 năm đến 30 năm | 50 | 40 | 35 | 25 | 15 |
- Trên 30 năm đến 50 năm | 40 | 30 | 25 | 0 | 0 |
- Trên 50 năm | 30 | 25 | 20 | 0 | 0 |
Thời gian đã sử dụng của nhà được tính từ thời điểm (năm) xây dựng hoàn thành bàn giao nhà (hoặc đưa vào sử dụng) đến năm kê khai, nộp lệ phí trước bạ nhà đó. Trường hợp hồ sơ không đủ căn cứ xác định được năm xây dựng nhà thì theo năm mua nhà hoặc nhận nhà.
PHỤ LỤC 2
QUY ĐỊNH TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) CHẤT LƯỢNG CÒN LẠI CỦA Ô TÔ, XE MÁY, TÀU THUYỀN VÀ CÁC TÀI SẢN CHỊU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ ĐÃ QUA SỬ DỤNG ĐỂ XÁC ĐỊNH GIÁ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2012/QĐ-UBND ngày 10/4/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của ô tô, xe máy, tàu thuyền và các tài sản chịu lệ phí trước bạ đã qua sử dụng để xác định giá tính lệ phí trước bạ:
1. Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu tại Việt Nam
- Tài sản mới: 100%
- Tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam: 85%
2. Kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần 2 trở đi (trường hợp tài sản đã được kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thực hiện chuyển nhượng và kê khai lệ phí trước bạ tiếp theo với cơ quan quản lý nhà nước):
- Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 85%.
- Thời gian đã sử dụng trên 1 đến 3 năm: 70%.
- Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%.
- Thời gian đã sử dụng trên 6 đến 10 năm: 30%.
- Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%.
Thời gian đã sử dụng của tài sản được xác định như sau:
- Đối với tài sản được sản xuất tại Việt Nam, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ;
- Đối với tài sản mới (100%) nhập khẩu, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) nhập khẩu tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được thời điểm nhập khẩu thì tính theo thời điểm (năm) sản xuất ra tài sản đó.
- Đối với tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ và giá trị tài sản làm căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ là giá của loại tài sản tương ứng do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mới 100%.