Quyết định 140/1998/QĐ-UB tổ chức hoạt động sở Lao động Thương binh Xã hội Bình Phước đã được thay thế bởi Quyết định 38/2005/QĐ-UB tổ chức hoạt động Sở Lao động Thương binh Xã hội Bình Phước và được áp dụng kể từ ngày 23/03/2005.
Nội dung toàn văn Quyết định 140/1998/QĐ-UB tổ chức hoạt động sở Lao động Thương binh Xã hội Bình Phước
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 140/1998/QĐ-UB | Bình Phước, ngày 16 tháng 11 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH “QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH BÌNH PHƯỚC”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/06/1994.
- Căn cứ Thông tư số 01/LB-TT ngày 11/01/1995 của Liên bộ : Lao động – Thương binh và Xã hội – Ban Tổ chức – Cán bộ chính phủ. “Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy làm công tác lao động – thương binh và xã hội các cấp ở địa phương”
Căn cứ Quyết định số 56/QĐ-UB ngày 06/01/1997 của UBND Tỉnh Bình Phước v/v thành lập các Sở, ban, ngành trực thuộc UBND Tỉnh.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Trưởng ban Tổ chức chính quyền Tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH
ĐIỀU1 : Nay ban hành kèm theo quyết định này “Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Tỉnh Bình Phước”.
ĐIỀU 2 : Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những văn bản trước đây trái với nội dung quyết định này đều bãi bỏ.
ĐIỀU 3 : Các ông (bà) Chánh văn phòng UBND Tỉnh, Trưởng ban Tổ chức chính quyền Tỉnh, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và xã hội, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 140/1998/QĐ-UB ngày 16/11/1998 của UBND Tỉnh)
CHƯƠNG I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
ĐIỀU 1 : Sở Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn của UBND Tỉnh, chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của UBND Tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân được sử dụng con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước theo quy định.
ĐIỀU 2 : Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có chức năng tham mưu giúp UBND Tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực Lao động – Thương binh và Xã hội ở địa phương; đồng thời tổ chức thực hiện một số công tác sự nghiệp theo lĩnh vực nói trên ở địa bàn tỉnh theo pháp luật, chính sách của Nhà nước và sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
CHƯƠNG II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
ĐIỀU 3 : Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có những nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1. Căn cứ pháp luật, chính sách của Nhà nước, sự hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và đặc điểm kinh tế - xã hội của Tỉnh xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm của Tỉnh về lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội, trình UBND Tỉnh xem xét quyết định và tổ chức, chỉ đạo thực hiện theo kế hoạch được duyệt.
2. Tổ chức thực hiện các mặt công tác sau:
- Thống kê tổng hợp nguồn Lao động (không bao gồm cán bộ công chức Nhà nước) và các đốI tượng chính sách xã hội.
Hướng dẫn và kiểm tra thực hiện chế độ tiền lương, tiền công khu vực sản xuất kinh doanh.
Hướng dẫn và giám sát thực hiện hợp đồng lao động.
Hướng dẫn, đăng ký, nhận và giám sát thực hiện thỏa ước lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn.
Thực hiện quản lý Nhà nước các đơn vị dạy nghề và dịch vụ việc làm xã hội. Quản lý và chỉ đạo trực tiếp các cơ sở dạy nghề và dịch vụ làm xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Thanh tra an toàn lao động và bảo hộ lao động.
Kiểm tra thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội.
Tổ chức thực hiện và kiểm tra các nghành, các cấp: thực hiện chính sách đối với cán bộ lão thành Cách mạng, người và gia đình có công với Cách mạng, thương bệnh binh, gia đình liệt sĩ, quân nhân phục viên chuyển nghành, người tàn tật, trẻ mồ côi, người già yếu không còn người thân chăm sóc, người gặp khó khăn hiểm nghèo, các nạn nhân chiến tranh và các đối tượng xã hộI khác cần có sự cứu trợ, trợ giúp của Nhà nước và xã hội.
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện : Lễ tưởng niệm liệt sĩ nhân ngày lễ lớn, truy điệu liệt sĩ khi báo tử, tổ chức cất bốc, quy tập mồ mả, nâng cấp các nghĩa trang liệt sĩ, thăm viếng gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với Cách mạng.
Quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình bia ghi công liệt sĩ ở địa phương.
3. Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện các mặt công tác:
Điều tra tai nạn lao động.
- Quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình liên nghành phòng chống tệ nạn xã hội (trước hết là nạn mại dâm, ma túy).
- Thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo.
Xây dựng, phát triển các hình thức bảo trợ xã hội, nhân đạo, từ thiện đối với các đối tượng bảo trợ xã hội.
4. Tham gia các nghành nghề để thực hiện các mặt công tác:
- Theo dõi, giúp đỡ các Hội quần chúng hoạt động nhân đạo vì đối tượng do ngành Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý theo luật pháp quy định.
- Là thành viên của Hội đồng giám định y khoa về thương tật, khả năng lao động cho người lao động và các đối tượng chính sách xã hội.
- Điều tra hậu quả chiến tranh, bảo vệ các chứng tích, di tích chiến tranh để phục vụ cho công tác tuyên truyền, đối nội, đối ngoại của Tỉnh.
5. Thực hiện kiểm tra, thanh tra Nhà nước về việc thi hành pháp luật, chính sách chế độ thuộc lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội.
Xem xét và giảI quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực Lao động – Thương binh và Xã hội.
6. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tài chính, vật tư của ngành (kể cả chương trình, dự án tài trợ quốc tế). Quản lý các nguồn kinh phí, vật tư được cấp, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, theo kế hoạch được duyệt.
7. Quản lý các đơn vị trực thuộc, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác Lao động – Thương binh và Xã hội trên địa bàn Tỉnh.
8. Quản lý tài sản, tài chính và cơ sở vật chất của cơ quan. Quản lý cán bộ công chức và thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của Nhà nước đối với cán bộ công chức trong cơ quan.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
ĐIỀU 4 : Cơ cấu tổ chức của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có 01 Giám đốc điều hành và có từ 1 đến 3 Phó Giám đốc giúp việc. Chức vụ Giám đốc Sở do UBND Tỉnh bổ nhiệm sau khi đã có sự thỏa thuận của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Chức vụ Phó Giám đốc Sở UBND Tỉnh bổ nhiệm.
2. Các bộ cấu thành gồm:
Cơ quan Sở:
Phòng Tổng hợp – Tổ chức – Hành chính.
Phòng Lao động – Tiền công.
Phòng Thương binh, liệt sĩ và người có công.
Phòng Bảo trợ xã hội.
Phòng Kế hoạch – Tài chính.
Phòng Phòng chống tệ nạn xã hội .
Thanh tra Sở.
Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở gồm:
Trung tâm Dịch vụ việc làm.
Trung tâm Giáo dục Lao động – Tạo việc làm
Trung tâm Nuôi dưỡng người già tàn tật và trẻ mồ côi.
Ban quản lý nghĩa trang liệt sĩ Tỉnh.
3. Mỗi phòng có Trưởng phòng và có từ 1 – 2 Phó Trưởng phòng. Chức vụ Trưởng phòng do UBND Tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc sở. Chức vụ Phó Trưởng phòng do Giám đốc Sở bổ nhiệm.
4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng do Giám đốc Sở qui định.
5. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, tổ chức và hoạt động theo quy chế riêng.
Ban Quản lý nghĩa trang liệt sĩ Tỉnh hợp đồng 1 số nhân viên để bảo vệ, tu sửa nghĩa trang. Tiền lương chi trả cho nhân viên quản trang lấy từ nguồn kinh phí ngành.
6. Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ của mỗi giai đoạn, Giám đốc Sở có thể đề nghị UBND Tỉnh thay đổi, bổ sung cơ cấu tổ chức của cơ quan Sở và của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
7. Biên chế Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thuộc biên chế quản lý Nhà nước do UBND Tỉnh phân bổ hàng năm.
ĐIỀU 5 : Chế độ làm việc
1. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoat dong theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được UBND Tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Bản quy chế này.
2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Sở có quyền quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và là người chịu trách nhiệm trước UBND Tỉnh về toàn bộ hoạt động của Sở; đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về các vấn đề thuộc lĩnh vực công tác chuyên môn của ngành. Phó Giám đốc Sở giúp việc cho Giám đốc Sở, được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, đồng thời liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được phân công phụ trách.
3. Các phòng làm việc theo chế độ thủ trưởng. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về mọi công việc của phòng. Phó Trưởng phòng giúp việc cho Trưởng phòng được Trưởng phòng phân công phụ trách một số mặt công tác và được ủy quyền điều hành công việc của phòng khi Trưởng phòng đi vắng.
4. Bảo đảm chế độ họp giao ban hàng tuần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tuần và xây dựng chương trình công tác cho tuần kế tiếp. Đồng thời tổ chức các cuộc họp bất thường, để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của UBND Tỉnh và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội giao.
Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo cho UBND Tỉnh và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về tình hình hoạt động ngành Lao động – Thương binh và Xã hội ở địa phương và đề ra chương trình kế hoạch kỳ sau, kiến nghị giải quyết những khó khăn vướng mắc nhằm nâng cao chất lượng công tác được giao.
CHƯƠNG IV
CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
ĐIỀU 6 : Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có mối quan hệ công tác đối với các ngành, các cấp như sau:
1. Đối với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn của ngành ở địa phương cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội theo chế độ định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
2. Đối với UBND Tỉnh :
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của UBND Tỉnh. Thường xuyên báo cáo công tác với UBND Tỉnh và tham mưu đề xuất với UBND Tỉnh về các lĩnh vực công tác của ngành.
3. Đối với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện:
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xây dựng mối quan hệ phối kết hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện trong lĩnh vực công tác có liên quan để phối hợp hỗ trợ cùng hoàn thành nhiệm vụ trên tinh thần hợp tác bình đẳng tôn trọng lẫn nhau. Trong trường hợp có những vấn đề chưa nhất trí thì hai bên báo cáo xin ý kiến chỉ đạo giải quyết của UBND Tỉnh. Ý kiến của UBND Tỉnh là ý kiến quyết định.
4. Đối với các Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội Huyện:
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội các huyện và yêu cầu các Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội Huyện chấp hành việc báo cáo tình hình quản lý và thực hiện về Lao động – Thương binh và Xã hội trên địa bàn huyện theo chế độ báo cáo thống kê thường xuyên và đột xuất. Kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và các mặt công tác khác thuộc chức năng quản lý của Sở. Việc bổ nhiệm Trưởng phòng Lao động – Thương binh và Xã hội Huyện phải có sự thỏa thuận của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trước khi UBND Huyện ra quyết định.
5. Đối với các đơn vị kinh tế cơ sở:
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có nhiệm vụ theo dõi nắm tình hình và triển khai các công tác về lao động, tiền công, các chế độ chính sách đối với người lao động ở các đơn vị doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn Tỉnh. Các đơn vị này phải chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định của Sở.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
ĐIỀU 7 : Bản quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Việc sửa đổi bổ sung Bản quy chế này do Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Trưởng ban Tổ chức chính quyến Tỉnh đề nghị UBND Tỉnh xem xét quyết định.