Quyết định 1404/QĐ-UBND

Quyết định 1404/QĐ-UBND năm 2011 ban hành chương trình phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn giai đoạn 2011-2015 do tỉnh An Giang

Nội dung toàn văn Quyết định 1404/QĐ-UBND 2011 Phát triển nông nghiệp nông dân nông thôn An Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1404/QĐ-UBND

An Giang, ngày 18 tháng 8 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2011-2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TƯ ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;

Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

Căn cứ Kế hoạch số 18-KH/TU ngày 14/10/2008 của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X "về nông nghiệp, nông dân, nông thôn";

Căn cứ Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc thực hiện kế hoạch hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ IX, nhiệm kỳ 2010-2015;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 134/TTr-SNN&PTNT ngày 27 tháng 7 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Chương trình Phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; VP Chính phủ;
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh (để báo cáo);
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Phòng: KT, XDCB, TH, VHXH, NC;
-
Lưu: VT.

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Vương Bình Thạnh

 

CHƯƠNG TRÌNH

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2011-2015

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1404/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

PHẦN MỞ ĐẦU

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH:

Trong giai đoạn 2006 – 2010, cùng với sự phát triển chung của cả nước, nông nghiệp, nông dân, nông thôn An Giang đã đạt được những thành tựu khá toàn diện: (1) Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá, do đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa nên năng suất, chất lượng, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp ngày càng được nâng cao; giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản tăng nhanh; (2) Nông thôn đã có bước khởi sắc, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tập trung xây dựng, củng cố, nâng cấp; (3) Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn được cải thiện; công tác xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm thu được nhiều kết quả quan trọng; hệ thống chính trị cơ sở được tăng cường, quyền dân chủ được phát huy, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội nông thôn được giữ vững.

Tuy nhiên, quá trình phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn đang đặt ra rất nhiều vấn đề cần được giải quyết, đó là: sự phát triển về kiến trúc, văn hóa, xã hội, môi trường nông thôn phần lớn còn tự phát, thiếu định hướng; chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông thôn còn chậm; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ trong nông thôn chiếm tỷ trọng thấp; nông nghiệp phát triển thiếu bền vững; năng suất lao động thấp; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất và đời sống; chất lượng giáo dục, y tế phát triển chưa tương xứng trước yêu cầu đổi mới. Tỷ lệ lao động nông thôn chưa qua đào tạo còn cao, một số nông dân còn thiếu việc làm và có thu nhập chưa ổn định; tỷ lệ hộ nghèo còn ở mức tương đối cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số; vùng sâu vùng xa và biên giới. Hơn nữa, cùng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, một bộ phận nông dân mất đất sản xuất, mất việc làm, một bộ phận khó có khả năng tiếp cận những lợi ích do công nghiệp tạo ra. Khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp xã hội, giữa nông thôn và thành thị, giữa miền núi và đồng bằng ngày càng gia tăng, tình hình đó đặt ra yêu cầu bức xúc phải tập trung tạo bước phát triển mới về nông nghiệp, nông thôn nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, năng lực của người dân; phát triển hạ tầng kinh tế xã hội; phát triển sản xuất và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả trong nông thôn; phát triển văn hóa - xã hội, môi trường và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; nhằm nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, tạo động lực mới cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn, góp phần xây dựng một nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và văn minh, kết hợp giải quyết tốt các vấn đề về xã hội và môi trường.

II. CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH:

- Nghị quyết số 26-NQ/TƯ ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;

- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới;

- Kế hoạch số 18-KH/TU ngày 14/10/2008 của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X "về nông nghiệp, nông dân, nông thôn";

- Căn cứ Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc thực hiện kế hoạch hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

- Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ IX, nhiệm kỳ 2010-2015;

PHẦN THỨ NHẤT

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN VÀ NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2010

I. MỘT SỐ THÀNH TỰU:

Trong điều kiện có nhiều khó khăn, thách thức, nhưng với tinh thần quyết tâm cao của toàn Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong tỉnh; cùng với sự chủ động, sáng tạo, Tỉnh ủy - Ủy ban nhân dân tỉnh đã tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Trung ương, kịp thời ban hành nhiều chủ trương, chính sách của tỉnh để khuyến khích phát triển và thực hiện đồng bộ các giải pháp; trong đó huy động mọi nguồn lực ưu tiên đầu tư phát triển nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân. Kết quả đạt được bước đầu như sau:

1. Về nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp phát triển tương đối toàn diện theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả; tốc độ tăng trưởng khu vực nông nghiệp bình quân 5 năm giai đoạn 2006 - 2010 đạt 3,77%.

- Đến năm 2010, tổng diện tích gieo trồng tăng hàng năm đạt trên 642 ngàn ha (tăng 25,9 ngàn ha so năm 2008); trong đó, diện tích gieo trồng lúa đạt 589,2 ngàn ha (tăng 24,8 ngàn ha so năm 2008, do tăng diện tích sản xuất vụ 3), hoa màu các loại và cây trồng khác đạt 53 ngàn ha (tăng 1,05 ngàn ha so năm 2008). Năng suất lúa bình quân năm đạt 6,21 tấn/ha (cao hơn bình quân cả nước trên 900 kg/ha). Sản lượng lương thực đạt 3,68 triệu tấn (tăng 160,6 ngàn tấn so năm 2008).

Nuôi trồng thủy sản, nhất là cá tra phát triển mạnh, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh; tuy nhiên do hiện nay đầu ra không ổn định, giá thức ăn ngày càng tăng, diện tích nuôi cá tra biến động tăng, giảm hàng năm. Đến năm 2010 diện tích nuôi trồng thủy sản đạt trên 2,4 ngàn ha, với sản lượng nuôi đạt gần 280 ngàn tấn (giảm 11,22% so năm 2008). Tình hình dịch bệnh trên cây lúa, gia súc, gia cầm được kiểm soát, ngăn ngừa và khống chế kịp thời.

- Từ sự chủ động hợp tác, liên kết “đi tắt đón đầu” nhận chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học trong sản xuất và lai tạo giống cây, con. Các Trung tâm nghiên cứu và sản xuất giống cây trồng, giống thủy sản của tỉnh đã lai tạo thành công nhiều giống lúa, giống thủy sản có năng suất, chất lượng cao, phục vụ yêu cầu phát triển sản xuất. Chương trình “3 giảm - 3 tăng” trong sản xuất lúa được triển khai nhân rộng ra trên địa bàn, đến năm 2010 diện tích ứng dụng đạt gần 86%; tiến tới nhân rộng Chương trình “1 phải - 5 giảm” (trong đó, giảm lượng nước tưới và giảm tỷ lệ tổn thất).

Song song đó, nhiều mô hình, dự án sản xuất tiên tiến được triển khai thực hiện như: Dự án sản xuất lúa đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế (GlobalGAP); mô hình canh tác lúa ít phát thải khí nhà kính; phát động nhân rộng mô hình "ruộng lúa bờ hoa"; dự án sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn chất lượng quốc gia (VietGAP); mô hình nhân nuôi nấm xanh trừ rầy nâu; dự án chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học; đào tạo huấn luyện kỹ năng nuôi thủy sản an toàn chất lượng. ..vv...vv.

- Ngoài ra, thông qua việc thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển, bằng việc hỗ trợ vốn tín dụng, ngân sách tỉnh cấp bù lãi suất hoặc hỗ trợ một khoản kinh phí trong thời gian nhất định, đã góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp; khâu làm đất, tưới tiêu bằng động lực, khâu suốt lúa đã cơ bản thực hiện cơ giới hóa cho toàn bộ diện tích đất sản xuất; thu hoạch lúa bằng cơ giới phát triển nhanh, đến năm 2010 có 42% diện tích lúa được thu hoạch bằng máy (năm 2007 đạt 5%); sản lượng lúa hàng hóa thông qua công nghệ sấy đạt trên 50% sản lượng. Đặc biệt trong 3 năm (2008 - 2010), số lượng trạm bơm điện đầu tư mới tăng nhanh, diện tích ứng dụng đạt 56% (năm 2007 đạt 21,7%). Ngoài ra, An Giang còn ban hành nhiều chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn trên cơ sở cụ thể hóa cơ chế, chính sách của TW (hệ thống cung cấp nước sạch, giáo dục, y tế, văn hóa, chợ,....). Điều này đã góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển.

2. Về nông dân: Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, thông qua các kết quả sau:

- Thu nhập GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 21,18 triệu đồng/năm (tương đương 1.141 USD), tăng 24,8% so năm 2008; trong đó, thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt 14,1 triệu đồng/năm, tăng 18,5% so năm 2008. Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm, đến cuối năm 2010 còn 3,59%, giảm 3,61% so năm 2008 (chuẩn nghèo tiêu chí mới 9,16%).

- Công tác đào tạo dạy nghề cho lao động nông thôn được triển khai thực hiện tốt. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến cuối năm 2010 đạt gần 34% (tăng 6,9% so năm 2008); trong đó qua đào tạo nghề đạt 23% (tăng 5,9% so năm 2008). Thông qua đào tạo, tập huấn, trình độ sản xuất của nông dân từng bước được nâng lên và sản xuất có hiệu quả hơn, nhiều lao động nông thôn chuyển sang làm việc các ngành nghề kinh tế khác; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn theo hướng giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp, đến năm 2010 còn 57,8% (giảm 2,2% so năm 2008), tăng lao động cho các ngành kinh tế khác.

- Chính sách an sinh xã hội được triển khai đồng bộ, kịp thời, tập trung chăm lo cho các đối tượng nghèo, rủi ro, đối tượng bảo trợ xã hội. Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc nghèo theo chủ trương của Chính phủ được triển khai thực hiện tốt. Các chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục, y tế được tăng cường, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao ở nông thôn có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và tinh thần của nông dân.

3. Về nông thôn: Xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch và theo bộ 20 tiêu chí nông thôn mới.

a) Triển khai lập đề án và quy hoạch xây dựng nông thôn mới:

Sau khi có Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ; An Giang đã chỉ đạo xã, huyện, tỉnh lập đề án xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 và đến nay đã cơ bản hoàn thành. Riêng việc lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã, do Chủ tịch UBND xã trực tiếp làm với định mức hỗ trợ 150 triệu đồng/02 loại quy hoạch/xã. Do chỉ đạo ngay sau khi triển khai Quyết định 800/QĐ-TTg và chủ động chi tạm ứng từ ngân sách tỉnh 7,2 tỷ đồng cho 48 xã nên việc quy hoạch được triển khai thực hiện sớm, đến nay đã đạt một số kết quả bước đầu như sau:

- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, TTCN và dịch vụ, có 128/136 xã (94,12%) đang triển khai lập đồ án quy hoạch (trong đó có 53 xã đã cơ bản hoàn thành).

- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội môi trường, phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã, hiện có 33/136 xã (24,26%) đang triển khai lập đồ án quy hoạch (trong đó có 19 xã đã cơ bản hoàn thành).

Phấn đấu đến cuối tháng 6/2011 có 54/136 xã (39,7%) hoàn thành công tác lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới và đến cuối tháng 9/2011 có 100% số xã hoàn thành.

b) Kết quả triển khai thực hiện tiêu chí nông thôn mới:

- Qua hơn hai năm thực hiện, nhiều tiêu chí trước đây chưa có hoặc đạt tỷ lệ thấp, đến nay có sự chuyển biến tích cực. Cụ thể: Tiêu chí quy hoạch và thực hiện quy hoạch sẽ hoàn thành trong năm 2011; số xã có đường ô tô đến trung trung tâm đạt chuẩn có 78/136 xã (57,35%); hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và dân sinh đạt gần 80%; số xã sử dụng điện lưới quốc gia đạt 100%, nhưng hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện đạt 86%; tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng điện thường xuyên đạt 95%, nhưng tính trên số hộ có đồng hồ điện kế đạt 84,5%; tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch hợp vệ sinh đạt 46,54%; phổ cập giáo dục trung học có 132/136 xã đạt (97,1%); tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học đạt 81,1% (quy định 80%); tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 25,3% (quy định 20%); tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 32,1% (quy định 20%); y tế xã đạt chuẩn quốc gia có 134/136 xã đạt (98,33%); tỷ lệ số ấp, khóm đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định đạt 74% (quy định 70%); các chỉ tiêu về hệ thống chính trị - xã hội và an ninh, trật tự xã hội được giữ vững được duy trì, nâng chất.

- Phân loại số xã đạt tiêu chí trong tổng số 136 xã, thị trấn: Có 3 xã đạt 13 tiêu chí, 2 xã đạt 11 tiêu chí, 4 xã đạt 10 tiêu chí, 5 xã đạt 9 tiêu chí, 16 xã đạt 8 tiêu chí, 22 xã đạt 7 tiêu chí, 35 xã đạt 6 tiêu chí, 25 xã đạt 5 tiêu chí và 24 xã đạt dưới 5 tiêu chí. Điều này cho thấy, còn nhiều xã có mức độ đạt tiêu chí còn thấp.

II. MỘT SỐ TỒN TẠI, HẠN CHẾ:

- Sản xuất nông nghiệp tuy phát triển nhanh nhưng thiếu tính ổn định, kém bền vững. Giá trị sản xuất, chất lượng sản phẩm tuy có được nâng lên, nhưng nhìn chung giá thành sản xuất còn cao, chất lượng và sức cạnh tranh còn kém.

- Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp với các hình thức hợp tác chậm được đổi mới, còn nhiều yếu kém; mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng chỉ mới thực hiện trên một số sản phẩm, với quy mô nhỏ, đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng triển khai nhân rộng còn chậm. Hệ thống kho chứa lúa, gạo còn thiếu, có sức chứa khoảng 50% sản lượng lúa hàng hóa; do đó điều kiện thu mua tạm trữ gặp nhiều khó khăn.

- Nông thôn tuy có phát triển, nhưng còn nhiều tiêu chí chưa đạt hoặc mức độ đạt được còn thấp; trong đó có các tiêu chí chủ yếu có tính tác động, cũng là thách thức để nông thôn phát triển toàn diện như: Còn 58/136 xã (42,65%) đường ô tô về đến trung tâm chưa đạt chuẩn; tỷ lệ trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia còn thấp 5,75% (quy định 70%); phần lớn nhà văn hóa, khu thể thao xã chưa đạt chuẩn; hệ thống thủy lợi - giao thông nội đồng chỉ đạt 27,9% (quy định 40%); cơ cấu lao động nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ cao 59% (quy định < 35%); tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới còn chiếm tỷ lệ cao 10,2% (toàn tỉnh 9,16%); tỷ lệ hộ dân có nhà ở đạt tiêu chuẩn nhà cấp IV đạt tỷ lệ thấp 30,3% (quy định 70%) do tập quán người dân Nam bộ vùng Đồng bằng sông Cửu Long thường sống dọc theo sông, kênh, rạch, trục lộ giao thông; tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch hợp vệ sinh đạt 46,54% (quy định 75%)...

- Thu nhập dân cư nông thôn tuy có được nâng lên, nhưng phần lớn nông dân còn gặp nhiều khó khăn trong đời sống, đặc biệt là đồng bào dân tộc có nhiều khó khăn hơn.

PHẦN THỨ HAI

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN VÀ NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2011-2015

I. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu chung: Phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững gắn với việc thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Tăng trưởng kinh tế ngành bền vững (bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 3,2%/năm) và có chất lượng thông qua đẩy mạnh việc ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ trong và ngoài nước nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh.

- Tăng cường hợp tác, kêu gọi đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội kết hợp với phát động phong trào toàn dân xây dựng nông thôn mới nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, làng nghề, ngành nghề và dịch vụ nông nghiệp – nông thôn, cải thiện mức sống, phục vụ đời sống dân cư nông thôn và gắn với bảo vệ môi trường.

- Phấn đấu đến năm 2015, có tối thiểu 25% số xã, thị trấn đạt tiêu chí nông thôn mới (tương ứng với 34 xã, thị trấn).

II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:

1. Về nông nghiệp

Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng “đi tắt, đón đầu” thông qua công tác đẩy mạnh và nhân rộng việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 và đạt mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong 5 năm (2011 - 2015). Đặc biệt chú trọng khai thác các sản phẩm có lợi thế như: lúa gạo, thủy sản, rau màu và các sản phẩm chăn nuôi (gia súc, gia cầm) gắn với quy trình quản lý và xử lý chất thải, phụ phẩm trong ngành nông nghiệp thành năng lượng bằng các giải pháp công nghệ phù hợp (biogas, biomass…) nhằm khai thác và phát huy tối đa tiềm năng nông nghiệp để tạo nền tảng cho tỉnh phát triển toàn diện và trở thành trung tâm kinh tế trọng điểm của Vùng đồng bằng sông Cửu Long.

a) Trồng trọt:

* Mục tiêu: Trong những năm tới ngành trồng trọt tiếp tục phát triển theo hướng xây dựng một nền sản xuất nông sản hàng hóa chuyên canh, bền vững theo hướng phát huy lợi thế so sánh, tăng năng suất, tăng chất lượng (tạo giống mới phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu, nhu cầu thị trường), cơ cấu lại sản xuất để tăng hiệu quả, tăng giá trị gia tăng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh lương thực.

* Chỉ tiêu phát triển chủ yếu:

Đến năm 2015 tăng diện tích gieo trồng lúa đạt gần 620 ngàn ha, sản lượng 3,89 triệu tấn, dành riêng xuất khẩu hàng năm tối thiểu 800 ngàn tấn gạo; diện tích rau dưa các loại đạt 40 ngàn ha, sản lượng đạt trên 972 ngàn tấn. Tập trung triển khai xây dựng các vùng sản xuất rau an toàn (chủ yếu tập trung huyện Chợ Mới, An Phú, Tân Châu, Châu Phú) và sản xuất lúa theo hướng VietGAP, GlobalGAP.

Chỉ số đánh giá

Đơn vị

Thực hiện năm 2010

Chỉ tiêu KH năm 2015

So sánh KH/2010 (+,-)

1. Một số chỉ số kết quả

 

 

 

 

Tốc độ tăng giá trị sản xuất trồng trọt

%/năm

16,90%/năm

gđ 2006-2010

8,41%/năm

gđ 2011-2015

 

Tỷ trọng giá trị sản xuất trồng trọt trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp (giá thực tế)

%

84,20

81,50

-2,70

Giá trị sản phẩm trồng trọt bình quân trên một ha

triệu/ha

85,08

> 110

+ 24,92

Tỷ lệ diện tích sản xuất lúa ứng dụng chương trình "3 giảm - 3 tăng"

%

86

> 90-95

+ 4-9

Tỷ lệ diện tích ứng dụng chương trình "1 phải - 5 giảm"

%

>1

30 (vùng đồng bằng) 10 (vùng miền núi)

+49

Tỷ lệ diện tích sản xuất giống lúa

%

2,54

3

0,46

Tỷ lệ diện tích sản xuất rau màu theo hướng an toàn chất lượng

%

 

10 (vùng đồng bằng)

5 (vùng núi)

 

2. Một số chỉ số đầu ra:

 

 

 

 

a. DT sản phẩm chủ yếu:

 

 

 

 

- Lúa

ngàn ha

589

620

33

- Rau dưa các loại

ngàn ha

34,80

40

> 5

a. SL sản phẩm chủ yếu:

 

 

 

 

- Lúa

triệu tấn

3,67

3,89

 0.22

- Rau dưa các loại

ngàn tấn

846

972

126

* Các giải pháp chủ yếu:

- Tổ chức lại sản xuất theo hướng quy hoạch lại các tiểu vùng sản xuất chuyên canh, liên kết trong nội bộ người sản xuất để tăng quy mô, độ đồng đều và đảm bảo ổn định chất lượng sản phẩm. Tạo liên kết chặt chẽ giữa người sản xuất và các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu gắn với các tổ chức hợp tác, nhà khoa học, với sự hỗ trợ của nhà nước để tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng. Đồng thời đẩy mạnh phát triển dịch vụ, làng nghề và ngành nghề trong nông nghiệp - nông thôn góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp.

- Nghiên cứu, đề xuất ban hành xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; cho vay ưu đãi đối với các vùng sản xuất tập trung, triển khai thí điểm bảo hiểm trong nông nghiệp đối với sản xuất lúa.

- Duy trì quy mô sản xuất lương thực hợp lý, đảm bảo nhu cầu an ninh lương thực cho mức dân số ổn định tương lai và đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.

- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, thúc đẩy cơ giới hóa khâu thu hoạch nhằm nâng cao chất lượng, giá trị cả trên đồng ruộng và thông qua chế biến. Kêu gọi đầu tư hệ thống kho dự trữ, si lô tồn trữ nông sản có quy mô thích hợp theo từng địa phương và từng cụm.

- Chủ động phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng, giảm tổn thất do sâu bệnh và nâng cao chất lượng sản phẩm trồng trọt thông qua việc khuyến cáo nông dân sử dụng cơ cấu giống hợp lý, nhất là các giống kháng sâu bệnh; thực hiện gieo sạ tập trung, đồng loạt.

- Xây dựng thương hiệu nông sản để nâng cao giá trị và tính cạnh tranh của nông sản trên thị trường trong nước và quốc tế.

- Tăng cường đầu tư trang thiết bị cho công tác kiểm định, kiểm nghiệm, đào tạo tay nghề cho các cán bộ kỹ thuật, xây dựng sổ tay chất lượng nhằm đủ điều kiện cấp chứng nhận giống cây trồng nông nghiệp chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh.

- Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi (ưu tiên phát triển hệ thống giao thông thủy lợi nội đồng, thủy lợi vùng cao) để thâm canh tăng vụ.

b) Chăn nuôi

* Mục tiêu:

Tập trung đẩy mạnh chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, bán công nghiệp, an toàn dịch bệnh; cải tạo và nâng cao chất lượng giống, áp dụng quy trình chăn nuôi tiên tiến để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả. Tăng cuờng công tác thú y và phòng chống dịch bệnh. Tổ chức lại hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm tập trung gắn với chế biến và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

* Chỉ tiêu phát triển chủ yếu:

Chỉ số đánh giá

Đơn vị

Thực hiện 2010

Chỉ tiêu KH năm 2015

SS KH/2010 (+,-)

1. Một số chỉ số kết quả

 

 

 

 

Tốc độ tăng giá trị sản xuất chăn nuôi

%/năm

20,30%/năm gđ 2006-2010

13,66%/năm gđ 2011-2015

 

Tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp (giá thực tế)

%

8,4

10,30

1,9

2. Một số chỉ số đầu ra

 

 

 

 

a. Số đầu con GS,GC

 

 

 

 

- Trâu

con

5.683

5.200

- 483

- Bò

Ngàn con

75

82

+ 7

- Lợn

Ngàn con

170

200

+ 30

- Gia cầm

Triệu con

4

5

+ 1

b. Sản phẩm chăn nuôi

 

 

 

 

- Thịt hơi các loại

Ngàn tấn

37

38

+ 1

- Trứng các loại

Triệu quả

216

264

48

* Các giải pháp chủ yếu:

- Tổ chức lại sản xuất với các hình thức chăn nuôi quy mô lớn, tập trung (các gia trại, trang trại) gắn với chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân có vốn phát triển theo phương pháp công nghiệp, bán công nghiệp với quy mô phù hợp, an toàn dịch bệnh, giảm ô nhiễm môi trường nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu thụ trong tỉnh hướng đến hạn chế nhập khẩu (đặc biệt là đàn heo). Trong hoàn cảnh diễn biến dịch bệnh gia súc gia cầm ngày càng phức tạp, phải quy hoạch tách các khu vực chăn nuôi tập trung khỏi khu dân cư.

- Tăng cường năng lực hệ thống thú y, để có đủ năng lực chủ động phòng chống các loại dịch bệnh, hướng dẫn nông dân thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm từ trại chăn nuôi.

- Thực hiện tốt việc phát triển chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học.

- Nâng cấp và xây dựng mới các cơ sở giết mổ, chế biến thịt gắn với các địa bàn chăn nuôi tập trung, có trang thiết bị hiện đại, đạt yêu cầu về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Áp dụng công nghệ hiện đại trong tuyển chọn, lai tạo giống, đồng thời nhập khẩu giống và công nghệ để sản xuất giống tốt, đáp ứng yêu cầu phát triển đàn gia súc có năng suất, chất lượng cao.

c) Thủy sản

* Mục tiêu: Phát triển nuôi trồng theo hướng đầu tư thâm canh tăng năng suất, tăng hiệu quả, đảm bảo vệ sinh an toàn và duy trì cân bằng sinh thái môi trường. Thực hiện có hiệu quả việc khai thác, đánh bắt thủy sản; tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về khai thác, đánh bắt thủy sản.

* Chỉ tiêu phát triển chủ yếu:

Chỉ số đánh giá

Đơn vị

Thực hiện năm 2010

Kế hoạch 2011-2015

KH 2015/ 2010

1. Một số chỉ số kết quả

 

 

 

 

Tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành thuỷ sản

%/năm

 20,37%/năm

gđ 2006-2010

25,04%/năm

gđ 2011-2015

 

Tỷ trọng GTSX thuỷ sản/Tổng GTSX NLTS (giá thực tế)

%

19,15

31,88

12,73

Tỷ lệ diện tích nuôi thủy sản theo các tiêu chuẩn chất lượng Quốc tế (SQF 1000CM, GlobalGAP)

%

 

30 (vùng đồng bằng)

10 (vùng núi)

 

2. Một số chỉ số đầu ra

 

 

 

 

2.1. Tổng diện tích NTTS

Ha

2.415

3.600

185

Trong đó: nuôi cá tra

ha

1.000

1.200-1.500

+ (200-500)

 nuôi tôm

ha

491

1.000

509

2.2. Tổng sản lượng TS

Ngàn tấn

317

538

221

- Sản lượng khai thác

Ngàn tấn

37,2

38,2

1

- Sản lượng nuôi trồng

Ngàn tấn

280

500

220

* Các giải pháp chủ yếu:

- Tổ chức lại sản xuất nuôi trồng thủy sản theo các mô hình hợp tác sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị.

- Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản theo chuỗi giá trị, chính sách hỗ trợ rủi ro trong nuôi trồng thủy sản.

- Quản lý chặt chẽ các yếu tố đầu vào: thức ăn, hóa chất vật tư chuyên dùng, chuyên ngành, các chế phẩm sinh học, con giống nhằm giảm thiểu tối đa các tác động xấu đến nuôi thủy sản

- Áp dụng công nghệ số hóa các cơ sở nuôi trồng nhằm quản lý vùng nuôi (đánh số, cấp mã số mã vạch)

- Tập trung nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sản xuất giống, công nghệ nuôi (đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học).

- Đầu tư đồng bộ hệ thống thủy lợi và cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản, áp dụng tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, đáp ứng các yêu cầu quốc tế về xuất xứ, nguồn gốc của xuất khẩu thủy sản.

- Nâng cao năng lực các cơ sở sản xuất giống chất lượng, sạch bệnh và đáp ứng đủ cho sản xuất.

- Nâng cao hiệu quả, tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các tiêu chuẩn, qui trình, qui phạm theo hướng tăng cường xã hội hoá, gia tăng vai trò và trách nhiệm của cộng đồng.

- Xây dựng và đưa vào hoạt động các hệ thống khu bảo tồn thủy sản nội địa kết hợp với các mô hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng. Chấm dứt hoàn toàn việc sử dụng chất nổ, chất độc, xung điện khai thác thủy sản và khai thác mang tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản. Tiến đến phục hồi và tái tạo nguồn lợi thủy sản.

d) Lâm nghiệp

* Mục tiêu: Tăng khả năng đóng góp của ngành lâm nghiệp cho bảo vệ môi trường và phát triển bền vững diện tích rừng hiện có, mở rộng trồng cây phân tán để nâng độ che phủ của rừng lên 22,4% vào năm 2015.

* Chỉ tiêu phát triển chủ yếu:

Chỉ số đánh giá

Đơn vị

Thực hiện năm 2010

Kế hoạch 2011-2015

SS KH/2010

Tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp

%/năm

10,49%/năm

gđ 2006-2010

9,37%/năm

gđ 2011-2015

 

Tỷ lệ che phủ rừng

%

18,78

22,40

3,62

Tỷ trọng GTSX lâm nghiệp/tổng GTSX NLTS

%

0,54

0,46

-0,08

Trồng rừng

 Trong đó:

- Rừng phòng hộ, đặc dụng:

 - Cây phân tán

Ha/năm

Ha/năm

551 (gđ 2006-2010)

1.272 (gđ 2006-2010)

300 (gđ2011-2015)

1.500 (gđ 2011-2015)

- 251

228

* Các giải pháp chủ yếu:

- Nâng cao trách nhiệm và năng lực bảo vệ rừng của chính quyền cấp cơ sở.

- Triển khai trồng cây lâm nghiệp phân tán theo kế hoạch hàng năm

- Khuyến khích và hỗ trợ phát triển rừng sản xuất gắn với khai thác chế biến để nâng cao đời sống người trồng rừng.

2. Về nông dân: Theo hướng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần. Với các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau:

- Đẩy mạnh thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, chính sách an sinh xã hội (bảo hiểm y tế đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo; miễn, giảm tiền học phí cho con em hộ nghèo; trẻ em đúng độ tuổi đi học đều được hỗ trợ, giúp đỡ đến trường, mọi người dân trong độ tuổi đều có điều kiện học hành…), đặc biệt chú trọng đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao. Trên cơ sở đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp, phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn… góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn theo hướng giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp đến năm 2015 còn dưới 50%, tăng lao động cho các ngành kinh tế khác.

- Triển khai thực hiện Chương trình “Phát triển nguồn nhân lực” nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của xã hội. Chú trọng tăng cường đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; đến năm 2015 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50%, trong đó qua đào tạo nghề đạt 40%.

- Tăng thu nhập hộ dân vùng nông thôn đến năm 2015 gấp 2 lần so năm 2010; nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, trên cơ sở tập trung mọi nguồn lực của nhân dân để đến năm 2015 đạt trên 98% tỷ lệ hộ dân sử dụng điện, đạt 63,4% tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch hợp vệ sinh (toàn tỉnh 85%), phần lớn hộ dân có nhà ở ổn định, tăng tỷ lệ nhà kiên cố, bán kiên cố. Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế: thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, điều trị bệnh cho nhân dân, công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, thực hiện tốt công tác bảo hiểm y tế toàn dân đến năm 2015 đạt 90% tiến tới công bằng trong chăm sóc sức khỏe, giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh tật, tăng tuổi thọ

- Thực hiện cuộc vận động sâu rộng “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới” theo hướng đi vào chất lượng, thực sự có hiệu quả; phát huy các truyền thống tốt đẹp, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia giám sát các hoạt động của nhà nước về xây dựng nông thôn

3. Về nông thôn:

a) Phương hướng:

- Xây dựng nông thôn mới, gắn với an ninh quốc phòng là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, không phải là chương trình đầu tư của nhà nước mà là chương trình vận động toàn xã hội tham gia.

- Xây dựng nông thôn mới là chỉnh trang lại vùng nông thôn; trên cơ sở kế thừa và phát huy những công trình hạ tầng kinh tế - xã hội hiện có, những cái đã có gần đạt chuẩn tiêu chí thì giữ nguyên, thậm chí những công trình mang tính văn hóa, dân tộc thì cần phải bảo tồn, tránh phá bỏ cái đã có để xây dựng lại mới và tránh đô thị hóa toàn bộ vùng nông thôn để giữ gìn nét văn hóa đặc trưng.

- Tùy tình hình thực tế ở địa phương, xác định và triển khai thực hiện những tiêu chí có tính đột phá, tạo điều kiện thực hiện các tiêu chí khác; trong đó, đặc biệt chú trọng những hạng mục, danh mục công trình có tính tác động phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại ở nông thôn, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân là mục tiêu của xã nông thôn mới.

- Huy động xã hội hóa nguồn lực đầu tư; trên cơ sở thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án, hỗ trợ vốn tín dụng, tranh thủ sự tài trợ của các tổ chức quốc tế, vận động doanh nghiệp, các nhà mạnh thường quân, huy động vốn dân đóng góp với mức độ hợp lý, trên tinh thần tự nguyện để xây dựng nông thôn mới. Cân đối ngân sách hàng năm, dành một phần kinh phí để hỗ trợ đầu tư xây dựng nông thôn mới; trong đó, ưu tiên đầu tư cho các công trình mang tính đột phá, có tác động kích thích sau đầu tư sẽ góp phần nâng cao thu nhập của cộng đồng dân cư nơi đó; ưu tiên đầu tư cho giao thông nông thôn; xây dựng hệ thống giao thông - thủy lợi nội đồng; nâng cấp hệ thống đê bao kiểm soát lũ để chuyển dịch cơ cấu sản xuất, thâm canh tăng vụ và chủ động đối phó với sự biến đổi khí hậu, nước biển dâng; giáo dục, đào tạo và dạy nghề cho lao động nông thôn; cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

b) Mục tiêu: Xây dựng nông thôn mới có kinh tế xã hội phát triển, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, văn minh, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.

c) Chỉ tiêu thực hiện chủ yếu:

Phấn đấu đến năm 2015 đạt chuẩn các chỉ tiêu chủ yếu như sau:

- Tăng thu nhập người dân vùng nông thôn gấp 2 lần so năm 2010;

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 2%/năm đến năm 2015 còn 5%.

- 100% số xã, thị trấn có đường giao thông về đến trung tâm đạt chuẩn;

- Hoàn thiện hệ thống giao thông - thủy lợi nội đồng phục vụ cho 40% diện tích đất sản xuất;

- Nâng tỷ lệ trường học các cấp có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia đạt 50%;

- 100% số xã có: y tế xã đạt chuẩn quốc gia, nhà văn hóa - khu thể thao, điểm phục vụ bưu chính viễn thông;

- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50%, trong đó qua đào tạo nghề đạt 40%;

- Giảm tỷ lệ lao động khu vực nông nghiệp còn dưới 50%;

- Nâng tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng điện đạt trên 98%;

- Tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn 63,4% (toàn tỉnh 85%);

- Không còn nhà tạm, dột nát, tăng tỷ lệ nhà ở kiên cố, bán kiên cố đạt trên 70%;

- Cán bộ - công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định và các chỉ tiêu khác theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

d) Nhiệm vụ và giải pháp:

- Xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa phát triển toàn diện, bền vững theo hướng hiện đại: Triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp về phát triển nông nghiệp như đã nêu trên, trong đó chú trọng tổ chức sản xuất các sản phẩm hàng hóa nông sản có lợi thế của An Giang theo hướng bền vững theo chuỗi giá trị, cùng nguyên tắc “hài hòa lợi ích và chia sẻ rủi ro”.

- Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ vào nông nghiệp nông thôn.

+ Xây dựng chương trình cụ thể để đưa khoa học công nghệ tiên tiến áp dụng vào sản xuất nông nghiệp, ngành nghề nông thôn. Trong đó ưu tiên đầu tư ứng dụng công nghệ sinh học, chọn tạo giống mới, sinh sản nhân tạo giống thủy sản, con nuôi đặc sản; công nghệ bảo quản chế biến sản phẩm sau thu hoạch; xây dựng qui trình sản xuất tiên tiến, tạo đột phá về năng suất chất lượng hiệu quả trong nông nghiệp nông thôn.

+ Xây dựng và triển khai đề án phát triển nông nghiệp công nghệ cao, trong đó quan tâm đầu tư sớm dự án Khu nông nghiệp công nghệ cao để nghiên cứu, đào tạo chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào nông nghiệp, đồng thời có cơ chế chính sách phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao theo chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã được Chính phủ phê duyệt.

+ Tăng cường đầu tư để nâng cao năng lực cho các đơn vị hành chính sự nghiệp nông nghiệp nhất là các Trung tâm giống, Chi cục Thú y, Chi cục Bảo vệ thực vật... cả về cơ sở vật chất, các phòng thí nghiệm và đào tạo, đào tạo lại cán bộ.

+ Kiện toàn nâng cao năng lực hệ thống khuyến nông từ tỉnh đến khóm, ấp, sớm ban hành cơ chế chính sách đối với khuyến nông xã ấp đối với các huyện nghèo để có đủ năng lực chuyển giao các mô hình, các qui trình sản xuất hiệu quả vào nông nghiệp, nông thôn; đồng thời tăng cường đào tạo, tập huấn cho nông dân.

+ Triển khai có hiệu quả cơ chế chính sách thu hút cán bộ có trình độ đại học về công tác tại xã và chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn.

+ Tăng cường hợp tác nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ với các Viện, Trường, các Trung tâm trong và ngoài nước.

- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu tập trung, phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn:

+ Thực hiện chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư mở rộng quy mô, xây dựng mới cơ sở chế biến nông, thủy sản gắn với vùng nguyên liệu tập trung; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị với công nghệ tiên tiến và triệt để áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế để sản phẩm nông nghiệp đều được thông qua xử lý, chế biến, tăng giá trị thương mại sản phẩm.

+ Triển khai thực hiện tốt Đề án phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020; Đề án phát triển thương mại nông thôn đến năm 2020; Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề đến năm 2020; Đề án phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số, phù hợp với lợi thế của từng địa phương, từng vùng và nhu cầu tiêu thụ của thị trường. Chú trọng đầu tư đa dạng hóa sản phẩm, đổi mới mẫu mã, nâng cao chất lượng các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp để tăng sức canh tranh và đáp ứng nhu cầu khách tham quan du lịch. Ban hành chính sách khuyến khích phát triển nghề, làng nghề trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng và từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường nông thôn.

+ Ưu tiên phát triển mạng lưới giao thông nông thôn gắn với mạng lưới giao thông quốc gia, hệ thống giao thông gắn với các trung tâm, thị trấn nông thôn, cụm công nghiệp nông thôn, trung tâm các xã đảm bảo đạt chuẩn phục vụ tốt yêu cầu dân sinh và sản xuất. Huy động xã hội hóa nguồn lực đầu tư, nâng cấp đường giao thông nông thôn về đến các ấp, đường liên ấp. Tăng cường công tác vận động, giáo dục nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của cộng đồng cùng tham gia với nhà nước thực hiện tốt công tác duy tu, bảo dưỡng các công trình giao thông, thủy lợi.

+ Tiếp tục đầu tư xây dựng, hoàn thiện, kiên cố hoá hệ thống thủy lợi theo hướng phục vụ đa mục tiêu và nâng cao hiệu suất sử dụng, bảo đảm sản xuất an toàn, hiệu quả và chủ động trong nhiều điều kiện mùa vụ, thời tiết khác nhau. Xây dựng hệ thống thủy lợi kết hợp với hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn, bố trí dân cư, cung cấp nước sinh hoạt và đảm bảo môi trường sinh thái. Huy động xã hội hóa nguồn lực, ưu tiên hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống giao thông - thuỷ lợi nội đồng, hệ thống thủy lợi vùng cao (huyện Tri Tôn, Tịnh Biên), trạm bơm điện để chuyển dịch cơ cấu sản xuất đất ruộng trên vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

+ Tăng cường đầu tư cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn nhân lực cho công tác giáo dục, đào tạo và y tế; ưu tiên đầu tư cho các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tăng nhanh tỷ lệ trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia, duy trì nâng chất y tế xã đạt chuẩn quốc gia, nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ nhân dân vùng nông thôn. Khuyến khích phát triển các loại hình giáo dục ngoài công lập, phát triển trường đại học, cao đẳng, trường dạy nghề theo hướng đào tạo đa ngành, đa cấp; đổi mới công tác quản lý theo hướng phân cấp và giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục, đào tạo dạy nghề.

+ Xây dựng Quy hoạch bố trí dân cư đến năm 2015; huy động xã hội hóa nguồn lực đầu tư xây dựng cụm, tuyến để bố trí sắp xếp ổn định dân cư vùng nông thôn, các xã biên giới Việt Nam - Campuchia. Xây dựng khu trung tâm cụm xã, thị trấn theo quy hoạch định hướng phát triển đô thị; trong đó, chú trọng phát triển các khu dân cư tập trung gắn liền với chợ theo hướng văn minh, sạch đẹp; hình thành chợ đầu mối tiêu thụ nông sản ở những nơi có điều kiện.

+ Tranh thủ sự hỗ trợ của ngành điện đầu tư nâng cấp hệ thống điện, đảm bảo nguồn và chất lượng điện phục vụ yêu cầu phát triển sản xuất, đời sống nhân dân. Phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông về đến nông thôn, tạo điều kiện cho hộ dân tiếp cận truy cập thông tin. Huy động xã hội hóa nguồn lực đầu tư, nâng cấp nhà văn hóa, khu thể thao xã đạt chuẩn; hình thành các điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao ở địa bàn khóm, ấp; có cơ chế, chính sách thực hiện thiết chế văn hóa ở cơ sở, tạo thành phong trào văn hóa, thể thao với nhiều loại hình hoạt động phong phú, thu hút hộ dân tham gia.

+ Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; thực hiện chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch. Thực hiện đồng bộ các giải pháp hạn thế thấp nhất ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, khu đô thị và khu dân cư nông thôn; tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường và kịp thời xử lý nghiêm các hành vi hủy hoại, gây ô nhiễm môi trường; ưu tiên đầu tư và xã hội hóa lĩnh vực môi trường, nhất là các hoạt động thu gom, tái chế và xử lý chất thải.

- Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân: Chú trọng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, đẩy mạnh thực hiện chính sách an sinh xã hội nhằm nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của nhân dân. Đồng thời tạo điều kiện cho nhân dân tham gia giám sát các hoạt động của nhà nước về xây dựng nông thôn.

- Tăng cường công tác giáo dục, vận động, tuyên truyền xây dựng nông thôn mới:

+ Tăng cường công tác giáo dục, thuyết phục, vận động tuyên truyền nhằm nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm của các ngành, các cấp và của toàn xã hội để cùng ra sức xây dựng và phát triển nông thôn mới; thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng; kịp thời biểu dương, khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia và hoàn thành chỉ tiêu tiêu chí nông thôn mới.

+ Thực hiện cuộc vận động sâu rộng “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới”. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia giám sát các hoạt động của nhà nước về xây dựng nông thôn. Đấu tranh, ngăn chặn các hành vi tiêu cực, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu kiện của nhân dân, không để gây thành những điểm nóng ở nông thôn.

- Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển, huy động nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng nông thôn mới.

+ Thực hiện tốt các chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư theo quy định của Trung ương đối với các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường xã hội hóa công tác đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng cầu, đường, bến cảng, hạ tầng kinh tế kỹ thuật. UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung khai thác có hiệu quả các nguồn thu theo quy định của pháp luật để đầu tư xây dựng nông thôn mới.

+ Cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường công tác xúc tiến mời gọi đầu tư; thực hiện tốt cải cách hành chính và thủ tục hành chính trong thu hút đầu tư; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm tiến tới một nền hành chính khoa học, hiện đại, hiệu quả. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước; điều chỉnh cơ cấu đầu tư ngân sách theo hướng đầu tư có trọng điểm, phát huy hiệu quả; tăng cường phân cấp thu chi ngân sách cho các địa phương, bao gồm cả cấp huyện và xã. Đề nghị Trung ương có văn bản hướng dẫn thực hiện về cơ chế, chính sách đối với vùng trồng lúa, người trồng lúa để giữ diện tích đất trồng lúa hợp lý, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đổi mới và phát huy vai trò các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội.

+ Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với hệ thống chính trị; nâng cao hiệu quả và phối hợp hoạt động chặt chẽ giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể trong chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới.

+ Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và tổ chức hội quần chúng; phát huy vai trò phản biện xã hội của Mặt trận và các tổ chức đoàn thể trong việc giám sát, đánh giá độc lập thực hiện tiêu chí nông thôn mới; có cơ chế cho Hội Nông dân tham gia thực hiện một số chương trình, dự án xây dựng nông thôn. Tăng cường đào tạo và đào tạo lại nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

PHẦN THỨ BA

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. THÀNH LẬP BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH VÀ TỔ GIÚP VIỆC CHO BAN CHỈ ĐẠO:

Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc cho Ban Chỉ đạo để tổ chức thực hiện Chương trình Phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015.

1. Ban Chỉ đạo:

- Trưởng ban: Thường trực UBND tỉnh.

- Phó Trưởng ban: Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Thành viên: Là lãnh đạo của các Sở, ngành, đoàn thể có liên quan.

2. Tổ giúp việc: Bao gồm các cán bộ chuyên môn trực thuộc các cơ quan có liên quan.

II. LẬP KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN:

- Theo chức năng nhiệm vụ được phân công, từng thành viên Ban Chỉ đạo và UBND huyện, thị, thành phố có trách nhiệm xây dựng cụ thể từng năm và cả giai đoạn để triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp để đạt các mục tiêu đề ra của Chương trình. Trước mắt, kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn của năm 2011, phải hoàn thành trước ngày 30/8/2011.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ nhiệm Chương trình và là Văn phòng thường trực của Chương trình, phải chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình Phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trình UBND tỉnh phê duyệt.

III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN.

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc Chương trình; xây dựng quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc và phân định rõ trách nhiệm của từng thành viên.

- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước được phân công; giúp Ban Chỉ đạo Chương trình quản lý và thực hiện tốt Chương trình Phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể và UBND huyện, thị, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch (lưu ý lồng ghép các nhiệm vụ phân công của Kế hoạch 24/KH-UBND) Tham mưu đề xuất UBND tỉnh về các giải pháp, chính sách trong quá trình thực hiện.

- Đôn đốc, giám sát và định kỳ sơ kết đánh giá rút kinh nghiệm thực hiện Chương trình. Định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Chương trình; đề xuất UBND tỉnh các vấn đề phát sinh nếu vượt thẩm quyền.

2. Sở Kế hoạch và đầu tư:

- Cân đối ngân sách hàng năm, ưu tiên bố trí kinh phí đầu tư cho phát triên nông nghiệp, nông thôn trong khả năng ngân sách địa phương (cả đảm bảo vốn thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch số 24/KH-UBND)

- Tham mưu UBND tỉnh trình Chính phủ, Bộ ngành Trung ương bố trí nguồn vốn phát triển nông nghiệp, nông thôn và phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh quyết định phân bổ kinh phí hàng năm (gồm vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp) thực hiện phát triển nông nghiệp, nông thôn.

- Tranh thủ sự hỗ trợ từ nhiều nguồn, từ các tổ chức quốc tế, thực hiện lồng ghép có hiệu quả nhiều chương trình, dự án ở nông thôn. Triển khai thực hiện tốt các chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư của Trung ương, địa phương vào nông nghiệp, nông thôn.

3. Sở Tài chính:

Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh cân đối và phân bổ kinh phí hàng năm theo quy định để đảm bảo chi cho phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Xây dựng:

Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chương trình đề ra, tập trung triển khai thực hiện đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở tỉnh An Giang giai đoạn 2009-2012, tham mưu UBND tỉnh triển khai rà soát, hướng dẫn lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chương trình đề ra, tập trung hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất; xây dựng môi trường nông thôn đạt chuẩn theo quy định.

- Đẩy mạnh triển khai thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn nông thôn, xử lý ô nhiễm môi trường khu dân cư nông thôn, làng nghề.

6. Sở Giao thông vận tải:

Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chương trình đề ra, tập trung phát triển mạng lưới giao thông nông thôn theo hướng mở rộng và liên kết gắn với giao thông quốc gia, các trung tâm, thị trấn, cụm công nghiệp nông thôn.

7. Sở Công Thương:

- Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chương trình đề ra, chú trọng xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới điện và chợ nông thôn, phát triển công nghiệp, dịch vụ, chỉ đạo công tác xúc tiến thương mại.

- Đẩy mạnh phát triển thương mại nông thôn (chú ý phát triển mạng lưới chợ dân sinh, chợ đầu mối) góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, tiêu thụ sản phẩm cho nông thôn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng của nhân dân khu vực nông thôn.

- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động; tạo việc làm, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập đối với lao động và dân cư nông thôn, đảm bảo đẩy nhanh thực hiện sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn.

8. Sở Giáo dục và Đào tạo:

Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng phục vụ cho yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn, chú trọng đến nhiệm vụ giáo dục, đào tạo ở các cấp.

9. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:

Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chương trình đề ra, chú trọng xây dựng cơ sở vật chất văn hóa, thể thao, thực hiện hương ước, quy ước và thiết chế văn hóa cơ sở.

10. Sở Thông tin và Truyền thông:

Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chương trình đề ra, chú trọng xây dựng kế hoạch thực hiện trên lĩnh vực tuyên truyền, xây dựng cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông.

11 Sở Y tế:

Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chương trình đề ra, chú trọng xây dựng kế hoạch thực hiện liên quan đến công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, xây dựng các trạm y tế xã, các cơ sở khám chữa bệnh đạt chuẩn.

12. Sở Nội vụ:

Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chương trình đề ra, chú trọng xây dựng kế hoạch thực hiện liên quan đến xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, chính sách thu hút nhân tài và chính sách cho đội ngũ cán bộ, chính quyền, tổ chức bộ máy cơ sở ở cấp xã.

13. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:

Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chương trình đề ra, chú trọng xây dựng kế hoạch thực hiện về công tác đào tạo nghề (tập trung thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2020”), giải quyết việc làm, giảm nghèo; thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng lao động khu vực nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động trong khu vực I (nông lâm ngư nghiệp); thực hiện các chính sách an sinh xã hội thuộc chức năng của ngành.

14. Sở Khoa học và công nghệ:Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chương trình đề ra, chú trọng đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, các đề tài khoa học vào thực tế sản xuất để đạt hiệu quả cao.

15. Công an tỉnh: Căn cứ theo chức năng và nhiệm vụ xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

16. Cục Thống kê tỉnh: Căn cứ theo chức năng và nhiệm vụ xây dựng kế hoạch điều tra, đánh giá thu nhập bình quân đầu người/năm khu vực nông thôn; xây dựng quy trình xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới; triển khai xây dựng phần mềm quản lý, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan cập nhật các chỉ tiêu cụ thể của 20 tiêu chí nông thôn mới.

17. Các ban, ngành khác: Tùy theo chức năng nhiệm vụ của ngành, đơn vị mình tăng cường công tác phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình Phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn của tỉnh giai đoạn 2011-2015, đồng thời chú trọng đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền, theo dõi, giám sát cuộc vận động xây dựng nông thôn mới.

18. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Tăng cường phối hợp và chỉ đạo thực hiện các mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong đó chú ý triển khai thực hiện tốt kế hoạch phát triển nông nghiệp, đề án phát triển nông thôn mới của các huyện, thị, thành phố giai đoạn 2011-2015 và đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1404/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1404/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/08/2011
Ngày hiệu lực18/08/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1404/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1404/QĐ-UBND 2011 Phát triển nông nghiệp nông dân nông thôn An Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1404/QĐ-UBND 2011 Phát triển nông nghiệp nông dân nông thôn An Giang
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1404/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
                Người kýVương Bình Thạnh
                Ngày ban hành18/08/2011
                Ngày hiệu lực18/08/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Xây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 1404/QĐ-UBND 2011 Phát triển nông nghiệp nông dân nông thôn An Giang

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 1404/QĐ-UBND 2011 Phát triển nông nghiệp nông dân nông thôn An Giang

                        • 18/08/2011

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 18/08/2011

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực