Quyết định 1414/QĐ-UBND

Quyết định 1414/QĐ-UBND năm 2016 Quy định quản lý và tổ chức thực hiện Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

Nội dung toàn văn Quyết định 1414/QĐ-UBND 2016 quản lý tổ chức thực hiện Quy hoạch quản lý chất thải rắn Huế


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1414/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 23 tháng 6 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 về Quản lý chất thải rắn;

Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về Lập, Thẩm định và Quản lý Quy hoạch đô thị;

Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý chất thải và phế liệu;

Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ các loại quy hoạch đô thị;

Căn cứ Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 tháng 2015 của Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải y tế;

Căn cứ Quyết định số 1413/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2016 của tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Thừa Thiên Huế tại Tờ trình số 939/TTr-SXD ngày 26 tháng 5 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch Quản lý chất thải rắn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Y tế, Khoa học và công nghệ, Công Thương; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phương

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1414/QĐ-UBND ngày 23/6/2016 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này áp dụng đối với công tác quản lý Quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi là Quy hoạch) theo quy hoạch đã được phê duyệt.

2. Ngoài những nội dung tại Quy định này, việc quản lý quy hoạch chất thải rắn còn phải tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan.

3. Việc điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi Quy định này phải được cấp có thẩm quyền quyết định trên cơ sở Quy hoạch đã phê duyệt và thực tế địa phương.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Áp dụng đối với các đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 3. Quy định đối với các cơ sở xử lý chất thải rắn

Phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch; tuân thủ theo Quy định về quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do UBND tỉnh ban hành.

Chương II

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN THEO QUY HOẠCH

Điều 4. Quy định đối với việc quản lý chất thải rắn

1. Nguyên tắc kiểm soát dòng chất thải

a) Xả thải trực tiếp không qua xử lý phải được giảm thiểu tối đa;

b) Hướng chất thải rắn vào các dịch vụ quản lý công để đạt được tiêu chuẩn xử lý chất thải tốt hơn;

c) Chất thải thu gom được giảm thiểu và ổn định thông qua xử lý, lượng chất thải vận chuyển đến bãi chôn lấp được giảm thiểu tối đa;

d) Chất thải không thu gom phải được cộng đồng quản lý phù hợp.

2. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp, y tế thông thường

a) Mục tiêu:

- Tỷ lệ chôn lấp đạt 0% vào năm 2025 tại các địa phương cấp huyện (trừ các huyện Nam Đông, A Lưới) thông qua việc áp dụng cơ sở xử lý trung gian và chuyển bả thải đến nhà máy xi măng. Nếu tính cả các huyện Nam Đông và A Lưới thì tỷ lệ chôn lấp năm 2025 là 3%;

- Đạt 100% tỷ lệ cung cấp dịch vụ thu gom khu vực đô thị đến năm 2030.

b) Phân vùng quản lý quy hoạch chất thải rắn sinh hoạt (SH):

+ Vùng 1SH: Khu vực phía Nam, bao gồm: các huyện Phú Vang, Phú Lộc, thị xã Hương Thủy và thành phố Huế;

Vùng 1SH sẽ vận chuyển rác về khu xử lý tập trung Phú Sơn, bắt đầu hoạt động vào năm 2018.

+ Vùng 2SH: Khu vực phía Bắc, bao gồm các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Thị xã Hương Trà; Vùng 2SH sẽ vận chuyển rác về khu xử lý tập trung Hương Bình, bắt đầu hoạt động vào năm 2021.

+ Vùng 3SH: Khu vực miền núi gồm huyện Nam Đông, huyện A Lưới quản lý chất thải độc lập.

Các công trình trong cùng 01 phân vùng thuộc nhiều dự án thành phần, nhiều công trình chức năng khác nhau cần được kết nối thống nhất trong một không gian và định hướng chung của phân vùng.

3. Quản lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại

a) Mục tiêu:

Đạt được 100% chất thải công nghiệp nguy hại được xử lý trong tỉnh cho đến năm 2030.

b) Quy định quản lý:

- Chủ thải (các nhà máy) phải có trách nhiệm quản lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại của mình; trường hợp Chủ thải có xả chất thải rắn nguy hại, phải đăng ký chất thải rắn nguy hại phát sinh tại cơ sở và đăng ký cán bộ phụ trách quản lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại của cơ sở; ghi chép lại việc quản lý chất thải rắn.

- Chính quyền địa phương cấp huyện giám sát chủ thải theo phương thức đăng ký:

+ Phải xây dựng kế hoạch quản lý chất thải rắn nguy hại hàng năm và gửi Sở Tài nguyên và Môi trường;

+ Báo cáo định kỳ và so sánh với kế hoạch đề ra.

4. Quản lý chất thải rắn y tế nguy hại

a) Mục tiêu:

Đến năm 2020, 100% lượng chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường. Xử lý chất thải y tế nguy hại sẽ được thực hiện tại các điểm xử lý tại chỗ trong các cơ sở y tế và xử lý đốt bên ngoài các cơ sở y tế.

b) Phân vùng chất thải rắn y tế nguy hại (NH):

- Vùng 1NH: thành phố Huế, thị xã Hương Trà, Hương Thủy;

- Vùng 2NH: các huyện Phong Điền, Quảng Điền;

- Vùng 3NH: các huyện Phú Vang, Phú Lộc;

- Vùng 4NH: huyện A Lưới;

- Vùng 5NH: huyện Nam Đông.

c) Quy định quản lý:

- Chủ thải (các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước có hoạt động liên quan đến chất thải y tế) phải có trách nhiệm quản lý chất thải rắn y tế nguy hại của mình:

+ Các bệnh viện lớn (bệnh viện đa khoa, chuyên khoa, bệnh viện tư nhân) có thể xử lý phù hợp với điều kiện của bệnh viện;

+ Các cơ sở y tế nhỏ lẻ (trạm xá, phòng mạch, phòng khám) phải ký hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ quản lý chất thải.

- Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Y tế và chính quyền địa phương cấp huyện giám sát chủ thải.

5. Quản lý chất thải rắn nông nghiệp nguy hại

a) Mục tiêu:

Đến năm 2025, 100% lượng chất thải rắn nông nghiệp nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường Giáo dục, tuyên truyền cho cá nhân, tổ chức hoạt động sản xuất nông nghiệp sử dụng hết toàn bộ thuốc trừ sâu và không để sót lại trong dụng cụ chứa.

b) Quy định quản lý:

- Chủ thải (cá nhân, tổ chức hoạt động sản xuất nông nghiệp) phải có trách nhiệm quản lý chất thải rắn nông nghiệp nguy hại của mình;

- Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chính quyền địa phương cấp huyện có trách nhiệm giám sát chủ thải.

6. Quản lý chất thải rắn xây dựng

a) Mục tiêu:

Đến năm 2025, 90% lượng chất thải rắn xây dựng phát sinh tại các đô thị được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường. Bãi chôn lấp chất thải rắn xây dựng được xây dựng trên địa bàn cấp huyện hoặc liên huyện để quản lý phù hợp.

b) Quy định quản lý:

- Khi tiến hành lập dự án xây dựng, chủ đầu tư phải có thuyết minh về phương án xử lý chất thải xây dựng phát sinh trong quá trình thực hiện dự án. Trong đó, phải tính toán lượng chất thải xây dựng phát sinh;

- Chủ đầu tư hợp đồng với đơn vị vận chuyển chất thải rắn xây dựng vận chuyển đến bãi đổ quy định.

7. Quản lý phân bùn bể tự hoại, bùn thải thoát nước

a) Mục tiêu:

Đến năm 2025, 100% lượng bùn bể phốt của các đô thị từ loại II trở lên và 50% các đô thị còn lại được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường. Phân bùn bể tự hoại, bùn thải thoát nước phải được thu gom, xử lý đúng quy định.

b) Quy định quản lý:

Phân bùn bể tự hoại, bùn thải thoát nước được thu gom bởi các đơn vị cung ứng dịch vụ, được vận chuyển và xử lý tại bãi chôn lấp.

Điều 5. Quy định đối với việc xử lý chất thải rắn

1. Thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn hiện hành

Các hình thức xử lý như sau:

- Xử lý cơ học (phân loại, giảm thể tích, giảm kích thước cơ học);

- Xử lý hóa học (đốt, nhiệt phân, khí hóa);

- Xử lý sinh học (ủ rác thành phân compost, ủ hiếu khí, ủ yếm khí);

- Phương pháp tái chế;

- Xử lý chôn lấp.

2. Xử lý chất thải rắn nguy hại

a) Chất thải rắn y tế nguy hại và chất thải rắn công nghiệp nguy hại phải được phân loại, bảo quản, lưu giữ, thu gom, vận chuyển, tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn về an toàn vệ sinh môi trường và theo quy định về quản lý chất thải rắn nguy hại. Chủ nguồn thải có trách nhiệm ký hợp đồng với đơn vị có chức năng hành nghề thu gom, vận chuyển chất thải rắn nguy hại và được xử lý tại các khu xử lý chất thải rắn nguy hại.

b) Địa điểm xử lý chất thải rắn nguy hại: tại một trong các địa điểm sau, tùy lựa chọn phù hợp:

- Bãi chôn lấp chất thải rắn nguy hại Lộc Thủy;

- Lò đốt chất thải nguy hại tại Thủy Phương do Công ty cổ phần Môi trường và công trình Đô thị vận hành;

- Các lò đốt tại các cơ sở y tế và của Bệnh viện Trung ương Huế;

- Các cơ sở xử lý khác đảm bảo quy định.

3. Quy định về lò đốt

Các lò đốt chất thải rắn (công nghiệp, y tế, sinh hoạt) phải tuân thủ theo các Quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành hiện hành. Riêng các lò đốt đang hoạt động trên địa bàn tỉnh không đảm bảo các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về môi trường, hoặc có công suất nhỏ hơn quy định thì từng bước đóng cửa. Việc đóng cửa phải phù hợp với lộ trình xây dựng các khu xử lý tập trung và các quy định của pháp luật.

Điều 6. Thực hiện quy hoạch

1. Năm mục tiêu và rà soát, điều chỉnh quy hoạch

a) Kỳ thực hiện thứ nhất: 2016 - 2020;

b) Kỳ thực hiện thứ hai: 2021 - 2025;

c) Kỳ thực hiện thứ ba: 2026 - 2030;

d) Tiến độ của kỳ thứ nhất được đánh giá vào năm 2020 và kết quả các đánh giá được phản ánh trong kỳ thứ hai;

đ) Tiến độ của kỳ thứ hai được đánh giá vào năm 2025 và kết quả đánh giá được phản ánh trong quy hoạch điều chỉnh bắt đầu vào năm 2025.

2. Kế hoạch thực hiện 05 năm của cấp huyện

a) Lập kế hoạch thực hiện 05 năm:

UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch thực hiện 05 năm, gửi đến UBND tỉnh và Ban chỉ đạo quản lý chất thải tổng hợp (kế hoạch thực hiện 05 năm phải thống nhất với quy hoạch).

b) Nội dung chủ yếu của kế hoạch thực hiện 05 năm:

- Khối lượng chất thải sinh hoạt mục tiêu;

- Các giải pháp giảm thiểu tại nguồn;

- Các giải pháp phân loại tại nguồn;

- Hình thức thu gom bao gồm cả phương tiện thu gom cần thiết, tần suất thu gom và các xe thu gom cần thiết;

- Các cơ sở để vận chuyển chất thải đến;

- Các cơ sở xử lý do các địa phương cấp huyện quản lý;

- Sắp xếp thể chế;

- Quản lý dữ liệu/thông tin;

- Thu hút sự tham gia cộng đồng.

3. Thể chế quản lý

a) Thành lập “Ban chỉ đạo Quản lý chất thải tổng hợp cấp tỉnh” (sau đây gọi là Ban chỉ đạo) để điều phối tất cả các hoạt động liên quan đến quản lý chất thải rắn, nhằm đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng thực hiện quy hoạch một cách đồng bộ.

b) Nhiệm vụ của các UBND cấp huyện:

UBND cấp huyện phải phối hợp dưới sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo cấp tỉnh trong việc thực hiện quy hoạch. Trách nhiệm của UBND cấp huyện là:

- Lập kế hoạch thực hiện 05 năm;

- Báo cáo hàng năm tiến độ thực hiện kế hoạch 05 năm cho Ban chỉ đạo;

- Tham vấn hàng năm và khi cần thiết với Ban chỉ đạo;

- Các vấn đề khác theo yêu cầu của Ban chỉ đạo.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Các đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tuân thủ và tổ chức thực hiện Quy hoạch và Quy định này.

Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan, địa phương liên quan trong công tác quản lý quy hoạch và thực hiện quy hoạch:

1. Ban chỉ đạo “Quản lý chất thải tổng hợp cấp Tỉnh”

a) Điều phối tất cả các hoạt động liên quan đến quản lý và thực hiện Quy hoạch chất thải rắn;

b) Chỉ đạo các cơ quan là thành viên của Ban chỉ đạo.

2. Sở Xây dựng

a) Tổ chức công bố, công khai Quy hoạch, đồng thời tổ chức phổ biến Quy định này để các tổ chức, cá nhân có liên quan biết và thực hiện;

b) Là đầu mối giúp UBND Tỉnh thực hiện việc quản lý quy hoạch theo đúng Quy hoạch đã được phê duyệt;

c) Theo dõi, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch. Trường hợp có vướng mắc trong quá trình thực hiện, Sở Xây dựng là cơ quan chủ trì tham mưu UBND tỉnh xin ý kiến UBND Tỉnh để điều chỉnh, bổ sung quy hoạch;

d) Hướng dẫn các địa phương, các chủ đầu tư thực hiện nội dung quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ liên quan khác theo trách nhiệm, quyền hạn được phân công.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Hướng dẫn thủ tục về đất đai, theo dõi, kiểm tra đánh giá việc đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường theo quy định đối với hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn đã được đầu tư xây dựng;

b) Phối hợp với Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, đẩy mạnh công tác kiểm tra, xử lý các chủ thải vi phạm các quy định của pháp luật về môi trường;

c) Thường xuyên kiểm tra, xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường;

d) Thực hiện các nhiệm vụ liên quan khác theo trách nhiệm, quyền hạn được phân công.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Cân đối, bố trí vốn ngân sách cho các dự án đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn theo quy hoạch đã được phê duyệt. Hướng dẫn các nhà đầu tư về các cơ chế, chính sách đầu tư.

5. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí ngân sách cho các dự án đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn đã được phê duyệt. Hướng dẫn các nhà đầu tư các cơ chế, chính sách tài chính.

6. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, tổ chức liên quan, tổ chức thẩm định công nghệ dự án đầu tư xử lý chất thải rắn theo quy định. Phối hợp với các đơn vị liên quan giám sát và nghiệm thu công nghệ xử lý chất thải rắn trong và ngoài nước áp dụng cho các dự án trên địa bàn Tỉnh.

7. UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh

a) Phối hợp với các sở, ban ngành và các đơn vị liên quan thực hiện công tác quản lý nhà nước theo quy định hiện hành đối với các dự án xây dựng hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn;

b) Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục liên quan đến giao đất, cho thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép đầu tư xây dựng các dự án xử lý chất thải rắn tại địa phương theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Chế độ báo cáo

1. Sở Xây dựng: Báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình thực hiện quy hoạch và tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị cho UBND tỉnh, Ban chỉ đạo, trước ngày 20 tháng 12 hàng năm;

2. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng năm tình hình xử lý chất thải rắn nguy hại; quỹ đất dành cho xây dựng khu xử lý chất thải rắn của các nhà đầu tư cho UBND tỉnh, ban chỉ đạo trước ngày 10 tháng 12 hàng năm;

3. UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế: Tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng năm tình hình thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn trên địa bàn và tình hình thực hiện của các nhà đầu tư cho UBND tỉnh, Ban chỉ đạo, Sở Xây dựng (chất thải rắn thông thường), Sở Tài nguyên và Môi trường (chất thải rắn nguy hại) trước ngày 05 tháng 12 hàng năm;

4. Các tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư xây dựng, vận hành khu xử lý chất thải rắn:

a) Thực hiện Báo cáo định kỳ đến Sở Xây dựng về tình hình xử lý chất thải rắn của đơn vị (về công suất, khối lượng, đơn giá xử lý, những khó khăn, thuận lợi.v.v.) mỗi năm 2 lần: Báo cáo 06 tháng đầu năm, trước ngày 25 tháng 6 và báo cáo cả năm trước vào ngày 25 tháng 12;

b) Ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có hoạt động xây dựng, vận hành khu xử lý phải thực hiện báo cáo đột xuất./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1414/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1414/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành23/06/2016
Ngày hiệu lực23/06/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1414/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1414/QĐ-UBND 2016 quản lý tổ chức thực hiện Quy hoạch quản lý chất thải rắn Huế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1414/QĐ-UBND 2016 quản lý tổ chức thực hiện Quy hoạch quản lý chất thải rắn Huế
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1414/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thừa Thiên Huế
                Người kýNguyễn Văn Phương
                Ngày ban hành23/06/2016
                Ngày hiệu lực23/06/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 1414/QĐ-UBND 2016 quản lý tổ chức thực hiện Quy hoạch quản lý chất thải rắn Huế

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 1414/QĐ-UBND 2016 quản lý tổ chức thực hiện Quy hoạch quản lý chất thải rắn Huế

                        • 23/06/2016

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 23/06/2016

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực