Quyết định 1424/QĐ-KHĐT

Quyết định 1424/QĐ-KHĐT năm 2006 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 1424/QĐ-KHĐT Quy chế thực hiện dân chủ


UBND TỈNH THANH HÓA
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1424/QĐ-KHĐT

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN

GIÁM ĐỐC SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THANH HÓA

Căn cứ Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, ban hành kèm theo Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 08/9/1998 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 277/2001/QĐ-UB ngày 02/02/2001 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức;
Căn cứ Quyết định số 2240/2004/QĐ-UB ngày 15/1/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thanh Hóa;
Căn cứ Quyết định số 2203/QĐ-UBND ngày 09/8/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc thành lập phòng Quy hoạch thuộc sở Kế hoạch và Đầu tư Thanh Hóa;
Căn cứ Quyết định số 2144/QĐ-CT ngày 03/7/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc thành lập Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư Thanh Hóa;
Theo đề nghị của Chánh văn phòng sở,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thanh Hóa".

Điều 2. Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này thay thế Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan ban hành kèm theo quyết định số 313/QĐ-KHĐT ngày 21/3/2003 của Giám đốc sở Kế hoạch và Đầu tư Thanh Hóa.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2007.

Các đồng chí lãnh đạo sở, các phòng, ban, đơn vị và cán bộ, công chức thuộc sở chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- BCĐ thực hiện QCDC (Báo cáo);
- Lãnh đạo sở
- Các đơn vị thuộc sở
- Lưu VP.

GIÁM ĐỐC




Nguyễn Bình Vũ

 

QUY CHẾ

THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1424/QĐ-KHĐT ngày 15/12/2006 của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Thanh Hóa)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

Quy chế này quy định về quan hệ và lề lối làm việc của cơ quan; trách nhiệm và quyền lợi của cán bộ công chức, trách nhiệm và mối quan hệ công tác, giữa Giám đốc sở (Thủ trưởng) với các phó Giám đốc sở (phó Thủ trưởng); giữa Thủ trưởng, phó Thủ trưởng cơ quan với các phòng, ban, đơn vị; giữa Thủ trưởng với cấp ủy và các tổ chức Chính trị – Xã hội; về chế độ thông tin, báo cáo, ký văn bản và một số công tác khác trong nội bộ cơ quan.

Điều 2. Nguyên tắc chung:

1.Trong chỉ đạo, điều hành công việc; lãnh đạo cơ quan thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ Thủ trưởng. Thực hiện việc phân công nhiệm vụ gắn với trách nhiệm cá nhân của từng đồng chí lãnh đạo.

2. Phát huy vai trò của các tổ chức Chính trị – Xã hội và quyền làm chủ của CBCC dưới sự lãnh đạo của tổ chức Đảng ở cơ quan. Xây dựng cơ quan trong sạch vững mạnh, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực, làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu phát triển và đổi mới; ngăn chặn và chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, gây phiền hà sách nhiễu cho tổ chức và công dân.

3. Lãnh đạo cơ quan giải quyết công việc theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan.

Chương 2.

QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ LỀ LỐI LÀM VIỆC TRONG CƠ QUAN

MỤC 1. QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA LÃNH ĐẠO CƠ QUAN

Điều 3. Lãnh đạo cơ quan thảo luận tập thể và quyết định các công việc sau:

1. Chương trình, kế hoạch công tác hàng tháng, quý và năm của cơ quan.

2. Các đề án và báo cáo công tác chuyên môn trước khi trình UBND tỉnh.

3. Công tác thu, chi và quyết toán kinh phí hàng năm của cơ quan.

4. Công tác tổ chức cán bộ (theo phân cấp quản lý); khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch, chuyển ngạch và đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức thuộc thẩm quyền.

5. Giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền và một số việc khác mà Thủ trưởng cơ quan thấy cần thiết đưa ra tập thể quyết định.

Điều 4. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan:

1. Thủ trưởng là người đứng đầu cơ quan, thực hiện nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về toàn bộ hoạt động của cơ quan.

2. Là người lãnh đạo quản lý và điều hành mọi hoạt động của cơ quan. Tổ chức chỉ đạo, triển khai các chủ trương, quyết định của các Bộ, ngành Trung ương; của tỉnh và Nghị quyết của cấp ủy Đảng về thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan.

3. Thủ trưởng phụ trách công tác chung, trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ và một số lĩnh vực công tác khác xét thấy cần thiết.

4. Ngoài cương vị phụ trách chung, Thủ trưởng trực tiếp chỉ đạo, giải quyết một số lĩnh vực công tác sau:

a. Công việc thuộc lĩnh vực mà Thủ trưởng trực tiếp phụ trách.

b. Những vấn đề liên quan tới nhiều phòng, ban, đơn vị mà đã được các phó Thủ trưởng chỉ đạo giải quyết nhưng còn có ý kiến khác nhau.

c. Những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của các phó Thủ trưởng phụ trách.

d. Các công việc khác Thủ trưởng thấy cần phải trực tiếp giải quyết.

5. Trong quản lý, Thủ trưởng tuân thủ các nguyên tắc do Nhà nước quy định. Thông qua hội nghị cán bộ, công chức hàng năm, Thủ trưởng quyết định các biện pháp cải tiến lề lối làm việc để đảm bảo quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan có hiệu quả. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng có hiệu quả tài sản của cơ quan, tiết kiệm kinh phí được cấp, thực hiện các quy định về công tác quản lý tài chính, có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng, xử lý và tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng.

6. Thủ trưởng có trách nhiệm phối hợp với Công đoàn cơ quan tổ chức hội nghị cán bộ công chức mỗi năm một lần vào cuối năm, đánh giá hoạt động của cơ quan trong năm và phát động phong trào thi đua thực hiện phương hướng nhiệm vụ chính trị của năm sau.

7. Theo phân cấp, định kỳ hàng năm thủ trưởng cơ quan thực hiện việc đánh giá cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý theo quy định.

8. Thủ trưởng có trách nhiệm lắng nghe ý kiến phản ánh, phê bình, đóng góp và giải quyết kịp thời những khiếu nại, tố cáo của cán bộ công chức. Có lịch tiếp dân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và chỉ đạo công khai các thủ tục hành chính khi giải quyết công việc liên quan tới tổ chức, công dân.

Điều 5. Trách nhiệm của các phó Thủ trưởng cơ quan:

1. Các phó Thủ trưởng giúp Thủ trưởng, phụ trách một số lĩnh vực công tác của cơ quan; trực tiếp phụ trách một số phòng, ban, đơn vị trong cơ quan theo sự phân công của Thủ trưởng và chịu trách nhiệm về kết quả công việc do mình phụ trách trước Thủ trưởng cơ quan và pháp luật.

2. Trong phạm vi công việc được phân công, phó Thủ trưởng có trách nhiệm:

a. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các phòng, ban, đơn vị thực hiện nhiệm vụ được giao.

b. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các phòng, ban, đơn vị được phân công phụ trách.

c. Chủ động giải quyết những vấn đề nghiệp vụ thuộc lĩnh vực mình phụ trách và có trách nhiệm báo cáo với Thủ trưởng cơ quan.

3. Ngoài những lĩnh vực công tác được phân công, thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể khác khi Thủ trưởng yêu cầu.

Điều 6. Quan hệ công tác giữa Thủ trưởng và các phó Thủ trưởng:

1. Các phó Thủ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng và pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công phụ trách, khi giải quyết công việc có những vấn đề mới nảy sinh thì phó Thủ trưởng phải báo cáo và xin ý kiến Thủ trưởng; nếu do yêu cầu bức bách mà phải giải quyết ngay thì sau khi giải quyết xong phải báo cáo Thủ trưởng biết.

2. Việc phân công công việc trong Lãnh đạo sở được thông báo bằng văn bản.

3. Khi Thủ trưởng đi vắng, một đồng chí phó Thủ trưởng được giao quyền điều hành công việc chung của cơ quan và phải báo cáo lại những công việc đã diễn ra và đã giải quyết; các đồng chí phó Thủ trưởng khác có trách nhiệm chấp hành sự điều hành của đồng chí phó Thủ trưởng được giao quyền.

MỤC 2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

Điều 7. Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan

1. Lãnh đạo sở:

- Giám đốc sở (Thủ trưởng cơ quan)

- Các phó Giám đốc sở (Phó Thủ trưởng cơ quan)

2. Các phòng, ban, đơn vị (gọi chung là phòng)

2.1. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ.

- Văn phòng sở

- Thanh tra sở

- Phòng Quy hoạch

- Phòng Tổng hợp

- Phòng Kinh tế Nông nghiệp.

- Phòng Kinh tế Công nghiệp và Dịch vụ.

- Phòng Văn xã.

- Phòng Thẩm định

- Phòng Kinh tế Đối ngoại

- Phòng Đăng ký Kinh doanh

2.2. Đơn vị sự nghiệp.

- Trung tâm Tư vấn & Xúc tiến đầu tư

 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp có phụ lục kèm theo.

  Mỗi phòng chuyên môn nghiệp vụ có trưởng phòng và các phó trưởng phòng; Trung tâm Tư vấn & Xúc tiến đầu tư có giám đốc và 01 phó giám đốc.

Điều 8. Biên chế của sở

1. Tổng biên chế của sở thực hiện theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.

2. Biên chế cụ thể của các phòng chuyên môn nghiệp vụ được xác định trên cơ sở tổng biên chế của sở và được thông báo bằng văn bản.

 Biên chế của Trung tâm thực hiện theo Quyết định số 2144/QĐ-CT ngày 03/7/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh.

MỤC 3. QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA LÃNH ĐẠO CƠ QUAN VỚI CÁC PHÒNG, QUAN HỆ GIỮA CÁC PHÒNG, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CBCC.

Điều 9. Quan hệ công tác giữa lãnh đạo cơ quan với các phòng

1. Lãnh đạo cơ quan chỉ đạo, điều hành hoạt động của các phòng theo chương trình, kế hoạch.Thủ trưởng, phó Thủ trưởng phụ trách phòng nào trực tiếp chỉ đạo công tác chuyên môn, nghiệp vụ của phòng đó và hàng tháng làm việc với tập thể phòng.

Trưởng các phòng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng, phó Thủ trưởng về toàn bộ hoạt động của phòng và chịu trách nhiệm điều hành, quản lý cán bộ, công chức chấp hành kỷ luật lao động, nội quy, quy chế của cơ quan.

2. Trong quan hệ công tác, trưởng các phòng làm việc trực tiếp với đồng chí Thủ trưởng hoặc phó Thủ trưởng phụ trách (theo thông báo phân công) nhận nhiệm vụ, kế hoạch công tác, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ. Tham mưu đề xuất ý kiến giải quyết công việc được giao; trong khi giải quyết công việc có những vấn đề mới nảy sinh, phức tạp, vượt quá quyền hạn của phòng phải báo cáo xin ý kiến Thủ trưởng hoặc phó Thủ trưởng phụ trách.

3. Trong công tác chuyên môn; Thủ trưởng, phó Thủ trưởng chỉ đạo thông qua trưởng phòng hoặc cấp phó (Nếu cấp trưởng đi vắng). Đối với những công việc có tính đặc thù (Thẩm định, cấp giấy chứng nhận đầu tư, ĐKKD) sẽ có quy định riêng.

4. Các văn bản tham mưu, đề xuất về chuyên môn của các phòng khi trình phó Thủ trưởng hoặc Thủ trưởng phải có ý kiến và chữ ký vào văn bản của đồng chí trưởng phòng hoặc cấp phó (Nếu trưởng phòng vắng); Những công việc có tính đặc thù thực hiện theo quy định riêng.

5. Trưởng phòng khi đi công tác phải báo cáo Thủ trưởng hoặc phó Thủ trưởng phụ trách về nội dung, thời gian công tác.Trường hợp vắng mặt 01 ngày trở lên phải ủy quyền cho cấp phó giải quyết công việc và báo cáo Thủ trưởng, phó Thủ trưởng.

6. Những kiến nghị, đề xuất của phòng phải được thể hiện bằng văn bản gửi phó Thủ trưởng phụ trách hoặc Thủ trưởng và phải được xem xét trả lời kịp thời.

7. Thủ trưởng, các phó Thủ trưởng chịu trách nhiệm về những sai phạm của các phòng do mình phụ trách. Việc bổ nhiệm, thuyên chuyển, điều động cán bộ công chức của phòng thì trưởng phòng được Thủ trưởng cơ quan trao đổi trước và được tham gia ý kiến đề xuất.

Điều 10. Quan hệ công tác giữa các phòng:

Trong quan hệ làm việc, các phòng phối hợp và tạo điều kiện để cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ. Khi giải quyết công việc của phòng mình liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các phòng khác thì phải chủ động phối hợp để giải quyết. Trường hợp các phòng không thống nhất được thì báo cáo phó Thủ trưởng phụ trách và ý kiến của Thủ trưởng là ý kiến cuối cùng để các phòng thực hiện.

Nếu công việc có liên quan tới các phòng thì phòng nào được giao nhiệm vụ chủ trì phải chủ động phối hợp thực hiện và các phòng liên quan có trách nhiệm phối hợp với phòng chủ trì.

Điều 11. Quan hệ công tác giữa trưởng, phó phòng và cán bộ, công chức trong phòng.

1. Cán bộ công chức chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của trưởng phòng. Khi có nhu cầu nghỉ việc riêng hoặc ốm đau từ 01 ngày trở xuống phải báo cáo và được sự đồng ý của trưởng phòng. Nếu nghỉ nhiều hơn 01 ngày phải báo cáo và được sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan hoặc phó Thủ trưởng phụ trách.

2. Phó trưởng phòng là người giúp trưởng phòng thực hiện nhiệm vụ, được phân công một số công việc cụ thể và thay trưởng phòng điều hành hoạt động của phòng khi trưởng phòng vắng mặt. Trường hợp trong phòng có nhiều phó trưởng phòng thì khi vắng mặt trưởng phòng phải giao cho một đồng chí phó trưởng phòng điều hành.

 3. Trong khi thi hành nhiệm vụ, cán bộ, công chức chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của trưởng phòng; có quyền trình bày ý kiến đề xuất việc giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi, trách nhiệm của mình khác với ý kiến của người phụ trách trực tiếp, nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo của người phụ trách. Được bảo lưu ý kiến và báo cáo lên phó Thủ trưởng phụ trách hoặc Thủ trưởng.

4. Trường hợp các đồng chí trưởng, phó trưởng phòng vắng mặt nhưng do yêu cầu công tác đột xuất, vì nhiệm vụ chung của cơ quan cần điều động cán bộ của phòng thì đồng chí Thủ trưởng hoặc phó Thủ trưởng điều hành trực tiếp và sau đó cán bộ được điều động chịu trách nhiệm báo cáo để trưởng, phó trưởng phòng biết.

Điều 12. Trách nhiệm và quyền lợi của cán bộ, công chức trong cơ quan.

1. Cán bộ, công chức trong cơ quan có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ được giao đúng thời hạn và đảm bảo chất lượng. Thực hiện tốt kỷ luật lao động nội quy, quy chế của cơ quan; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Thủ trưởng cơ quan về việc thi hành nhiệm vụ của mình; không được làm những việc đã cấm theo quy định của pháp lệnh cán bộ, công chức.

2. Cán bộ, công chức có quyền được biết, tham gia ý kiến và giám sát kiểm tra những công việc trong cơ quan được quy định tại điều 15, điều 17, điều 20 của Nghị định 71/1998/NĐ-CP ngày 08/9/1998 của Chính phủ.

3. Cán bộ, công chức có trách nhiệm và có quyền trình bày ý kiến, đề xuất giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ của mình khác với ý kiến của người phụ trách trực tiếp, nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo của người phụ trách trực tiếp, đồng thời có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo lên cấp trên.

4. Cán bộ, công chức phải tự phê bình nghiêm túc để không ngừng tiến bộ; phải thẳng thắn phê bình, đấu tranh chống các hành vi sai phạm và các biểu hiện tiêu cực để xây dựng cơ quan trong sạch vững mạnh.

MỤC 4. QUAN HỆ GIỮA LÃNH ĐẠO CƠ QUAN VỚI CẤP ỦY VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ – XÃ HỘI TRONG CƠ QUAN

Điều 13. Quan hệ giữa lãnh cơ quan và cấp ủy Đảng:

1. Định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi có yêu cầu đột xuất, lãnh đạo cơ quan và cấp ủy bàn bạc thống nhất để thông báo về các chủ trương, kế hoạch, tình hình thực hiện công tác chuyên môn và công tác Đảng trong cơ quan; bàn bạc các nội dung và biện pháp phối hợp lãnh đạo thực hiện Nghị quyết của cấp ủy.

2. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và nhận xét, đánh giá phân loại cán bộ, công chức; lãnh đạo cơ quan thực hiện theo quy định của các cấp có thẩm quyền.

 3. Thủ trưởng có trách nhiệm tham gia ý kiến vào các dự thảo Nghị quyết của cấp ủy về thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan trước khi thông qua.

4. Thủ trưởng phối hợp chặt chẽ với cấp ủy chỉ đạo công tác kiểm tra, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức là đảng viên và thông báo công khai về kết quả xử lý.

5. Thủ trưởng cơ quan tạo điều kiện thuận lợi để cấp ủy cơ quan hoạt động có hiệu quả.

Điều 14. Quan hệ giữa lãnh đạo với các tổ chức Chính trị – Xã hội trong cơ quan:

1. Thủ trưởng thay mặt lãnh đạo có trách nhiệm giữ mối quan hệ chặt chẽ và tạo điều kiện cho các tổ chức Chính trị – Xã hội trong cơ quan hoạt động có hiệu quả. Các tổ chức có trách nhiệm động viên cán bộ, công chức, đoàn viên, hội viên thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao.

2. Thủ trưởng cơ quan cần tham khảo ý kiến của công đoàn trước khi quyết định các vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của đông đảo cán bộ, công chức.

3. Thủ trưởng có trách nhiệm tiếp thu những ý kiến phản ánh của các tổ chức Chính trị – Xã hội về tình hình hoạt động của tổ chức mình, về tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, đoàn viên, hội viên.

Chương 3.

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC TRONG CƠ QUAN

Điều 15. Việc tham gia các cuộc hội nghị

1. Thủ trưởng có trách nhiệm tham gia đầy đủ các cuộc họp của các Bộ, ngành Trung ương, của tỉnh và các cuộc họp khác mời đích danh Thủ trưởng. Trường hợp Thủ trưởng không thể tham dự được thì Thủ trưởng ủy quyền cho 01 phó Thủ trưởng đi họp thay (nếu được cơ quan mời họp đồng ý). Người được ủy quyền có trách nhiệm báo cáo với Thủ trưởng về nội dung, kết quả cuộc họp.

2. Trong trường hợp giấy mời gửi lãnh đạo cơ quan thì Thủ trưởng trực tiếp đi họp hoặc cử phó Thủ trưởng đi họp và phải báo cáo kết quả cuộc họp với Thủ trưởng.

3. Trường hợp giấy mời họp mời đích danh phó Thủ trưởng nào thì phó Thủ trưởng đó đi họp. Nếu phó Thủ trưởng được mời đích danh vắng mặt thì Thủ trưởng cử phó Thủ trưởng khác đi thay (khi được cơ quan mời họp đồng ý). Nếu nội dung cuộc họp có liên quan đến hoạt động của cơ quan thì phó Thủ trưởng đi họp có trách nhiệm báo cáo kịp thời và xin ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng.

4. Khi được Thủ trưởng, phó Thủ trưởng cử đi họp, đi công tác; trưởng phòng xin ý kiến chỉ đạo trước và có trách nhiệm báo cáo với Thủ trưởng, phó Thủ trưởng phụ trách về nội dung kết quả cuộc họp, chuyến đi công tác chậm nhất sau 01 (một) ngày khi cuộc họp, chuyến công tác kết thúc.

Trong trường hợp được mời đích danh, trưởng phòng phải báo cáo với Thủ trưởng hoặc phó Thủ trưởng phụ trách và chủ động đi họp; sau cuộc họp có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Thủ trưởng, phó Thủ trưởng phụ trách kết quả cuộc họp. Nếu nội dung liên quan tới sự chỉ đạo chuyên môn của cơ quan thì phải báo cáo xin ý kiến Thủ trưởng hoặc phó Thủ trưởng phụ trách chuyên môn.

Điều 16. Giao ban lãnh đạo cơ quan.

1. Vào các ngày thứ 2 của tuần đầu tháng, lãnh đạo cơ quan tổ chức giao ban, chế độ giao ban duy trì thường xuyên. Khi cần thiết có thể tổ chức giao ban đột xuất.

2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì giao ban; khi Thủ trưởng vắng mặt thì uỷ quyền cho 01 phó Thủ trưởng chủ trì cuộc họp giao ban.

a. Thủ trưởng và các phó Thủ trưởng cung cấp thông tin về những công việc đã giải quyết trong tháng và các công việc tiếp theo.

b. Thảo luận về biện pháp tổ chức, thực hiện các công việc đặt ra trong tháng.

c. Các phó Thủ trưởng phản ánh cho Thủ trưởng những tồn tại, kiến nghị, đề xuất của các phòng do mình phụ trách để Thủ trưởng xem xét giải quyết theo thẩm quyền.

3. Chánh Văn phòng sở chịu trách nhiệm ghi biên bản giao ban. Biên bản này phải được ghi đầy đủ, chính xác và được lưu giữ đúng quy định về công tác lưu trữ.

4. Căn cứ vào biên bản giao ban, Chánh Văn phòng sở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết luận tại cuộc họp giao ban cho các phòng thực hiện chậm nhất là 01 ngày sau cuộc họp.

Điều 17. Giao ban giữa lãnh đạo sở với các đồng chí trưởng phòng trong cơ quan.

Chế độ giao ban được duy trì định kỳ 01 tháng 01 lần với thành phần gồm: Tập thể lãnh đạo cơ quan và các đồng chí trưởng phòng (trường hợp cấp trưởng đi vắng có lý do và được lãnh đạo sở chấp nhận thì cấp phó đi thay). Chủ trì giao ban là Thủ trưởng hoặc phó Thủ trưởng được uỷ quyền.

Văn phòng có trách nhiệm thông báo thời gian trước 01 ngày (trừ các cuộc họp đột xuất).

Tại cuộc họp giao ban các đồng chí trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác trong tháng, dự kiến công tác tháng tới và những kiến nghị, đề xuất của phòng mình; Thủ trưởng hoặc phó Thủ trưởng chủ trì giao ban phải có ý kiến kết luận.

Văn phòng sở có trách nhiệm ghi biên bản đầy đủ, trung thực ý kiến của từng người và thông báo kết luận tại cuộc họp giao ban để các phòng tổ chức thực hiện và được lưu giữ theo đúng quy định về công tác lưu trữ.

Điều 18. Chế độ báo cáo.

1.Trưởng phòng có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về kế hoạch và kết quả hoạt động của đơn vị mình gửi phòng Tổng hợp theo định kỳ sau đây:

- Ngày 25 hàng tháng đối với báo cáo tháng.

- Ngày 20 của tháng cuối quý đối với báo cáo quý.

- Ngày 15 tháng 6 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm.

- Ngày 10 tháng 12 đối với báo cáo công tác năm.

Trong trường hợp ngày báo cáo trùng với ngày lễ, ngày nghỉ thì lịch gửi là trước ngày lễ hoặc ngày nghỉ.

2. Đối với báo cáo đột xuất, Thủ trưởng, phó Thủ trưởng yêu cầu trưởng phòng phải đáp ứng kịp thời.

3. Nội dung báo cáo thực hiện theo quy định và theo yêu cầu của lãnh đạo sở (thông qua phòng Tổng hợp).

Điều 19. Chế độ công tác:

1. Các phòng chuyên môn khi đi công tác thì trưởng phòng báo cáo kế hoạch cụ thể với Thủ trưởng, phó Thủ trưởng phụ trách về nội dung, thời gian, địa điểm; số lượng người đi do Thủ trưởng hoặc phó Thủ trưởng phụ trách quyết định. Các phòng chủ động phương tiện đi công tác; trường hợp cần sử dụng phương tiện ô tô cơ quan phải được Thủ trưởng cơ quan đồng ý và đăng ký trước với Văn phòng, nếu không bố trí được phương tiện ô tô cơ quan thì các phòng vẫn phải thực hiện theo kế hoạch công tác.

2. Chế độ tài chính đối với cán bộ, công chức đi công tác trong tỉnh, ngoài tỉnh được thanh toán theo quy định hiện hành.

Điều 20. Tổ chức hội nghị:

1. Việc tổ chức hội nghị về chuyên môn, nghiệp vụ thì giấy mời, giấy triệu tập hội nghị do các phòng chuẩn bị. Công tác chuẩn bị hội trường, chế độ hội nghị (nếu có) và các đảm bảo khác do Văn phòng chịu trách nhiệm. Các phòng thông báo cho Văn phòng thời gian tổ chức và số lượng đại biểu mời tham dự, sau khi được sự đồng ý của lãnh đạo cơ quan. Việc tổ chức các hội nghị khác của cơ quan do Văn phòng chịu trách nhiệm.

2. Việc tổ chức các hội nghị của cấp ủy và các tổ chức Chính trị- Xã hội phải được thông báo cho Văn phòng trước 01 ngày (trừ trường hợp đột xuất).

Điều 21. Xử lý công văn, hồ sơ gửi đến và gửi đi.

 Tất các các công văn, hồ sơ gửi đến và gửi đi; Văn phòng có trách nhiệm thực hiện theo các quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ. Mọi công văn, hồ sơ gửi đến không đúng quy định về văn thư, lưu trữ đều được coi là không hợp lệ và người nhận trực tiếp những công văn, hồ sơ này phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. Khi tiếp nhận công văn đến, văn thư phải trình ngay Chánh Văn phòng để xử lý theo nguyên tắc sau đây:

1. Công văn, hồ sơ của các Bộ, ngành Trung ương và của tỉnh hoặc công văn, hồ sơ có nội dung liên quan tới chủ trương, chính sách quan trọng và công văn, hồ sơ gửi đích danh Thủ trưởng được chuyển ngay cho Thủ trưởng xử lý.

2. Công văn, tài liệu gửi đích danh phó Thủ trưởng hoặc các công văn tài liệu (ngoài các công văn tài liệu quy định tại khoản 1 điều này) có nội dung liên quan tới lĩnh vực của phó Thủ trưởng nào thì chuyển cho phó Thủ trưởng đó để xử lý.

3. Sau khi Thủ trưởng, phó Thủ trưởng xử lý thì công văn, tài liệu phải được chuyển lại ngay cho Chánh Văn phòng và văn thư vào sổ theo dõi, kịp thời chuyển cho các phòng được phân công giải quyết. (trừ trường hợp về bảo mật, có quy định riêng).

4.Tài liệu về thẩm định (dự án quy hoạch, dự án đầu tư, hồ sơ đấu thầu, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đầu tư); các phòng xử lý hồ sơ tài liệu trực tiếp làm thủ tục giao nhận tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả vào cuối giờ làm việc hàng ngày.

5. Công văn, tài liệu gửi cấp ủy, các tổ chức Chính trị – Xã hội và gửi đích danh các phòng; cán bộ, công chức thì văn thư chuyển đến người đứng đầu tổ chức và cá nhân.

6. Thời gian xử lý công văn và hồ sơ.

6.1. Xử lý công văn.

Sau khi nhận được công văn, các phòng chịu trách nhiệm khẩn trương tổ chức xử lý theo quy định sau:

- Đối với công văn khẩn phải xử lý ngay sau khi tiếp nhận.

- Đối với công văn thông thường, không liên quan đến nhiều ngành, nhiều phòng và không cần kiểm tra thì thời gian xử lý không quá 05 ngày làm việc (Phòng xử lý 03 ngày, trình Phó giám đốc sở 01 ngày và trình Giám đốc sở 01 ngày).

- Đối với công văn thông thường nhưng cần kiểm tra và liên quan đến nhiều ngành và nhiều phòng thì thời gian xử lý không quá 07 ngày làm việc (Phòng xử lý 05 ngày, trình Phó giám đốc sở 01 ngày và trình Giám đốc sở 01 ngày).

- Đối với công văn tham gia ý kiến với các ngành liên quan thì đáp ứng theo yêu cầu về thời gian của cơ quan hỏi ý kiến.

6.2. Xử lý hồ sơ thẩm định.

6.2.1. Thẩm định dự án quy hoạch.

Thời gian xử lý hồ sơ không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Phòng xử lý 25 ngày, trình Phó giám đốc sở 03 ngày và trình Giám đốc sở 02 ngày).

6.2.2. Thẩm định dự án đầu tư (Bao gồm cả thời gian thẩm định thiết kế cơ sở)

Thời gian thẩm định dự án đầu tư kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ là:

- Đối với dự án nhóm A : Không quá 45 ngày làm việc (Phòng xử lý 40 ngày, trình Phó giám đốc sở 03 ngày và trình Giám đốc sở 02 ngày)

- Đối với dự án nhóm B: Không quá 25 ngày làm việc (Phòng xử lý 20 ngày, trình Phó giám đốc sở 03 ngày và trình Giám đốc sở 02 ngày).

- Đối với dự án nhóm C: Không quá 15 ngày làm việc (Phòng xử lý 12 ngày, trình Phó giám đốc sở 02 ngày và trình Giám đốc sở 01 ngày).

6.2.3. Thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu:

Thời gian thẩm định kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ là:

- Không quá 10 ngày làm việc cho từng nội dung đối với kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu (Phòng xử lý 07 ngày, trình PGĐ sở 02 ngày và trình GĐ sở 01 ngày).

- Không quá 15 ngày làm việc đối với kết quả đấu thầu (Phòng xử lý 12 ngày, trình PGĐ sở 02 ngày và trình GĐ sở 01 ngày).

6.3. Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Thời gian cấp giấy chứng nhận ĐKKD kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ là:

- Không quá 05 ngày làm việc đối với cấp mới giấy chứng nhận ĐKKD.

- Không quá 04 ngày làm việc đối với hồ sơ thay đổi nội dung ĐKKD.

6.4 Cấp giấy chứng nhận đầu tư:

Thời gian cấp giấy chứng nhận đầu tư kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ là:

- Không quá 10 ngày làm việc đối với dự án đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư (Phòng xử lý 07 ngày, trình PGĐ sở 02 ngày và trình GĐ sở 01 ngày).

- Không quá 15 ngày làm việc đối với dự án thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư (Phòng xử lý 12 ngày, trình PGĐ sở 02 ngày và trình GĐ sở 01 ngày).

6.5. Thời gian xử lý công văn và hồ sơ trên đây là thời gian tối đa; Tuỳ theo công việc cụ thể, nếu cần xử lý khẩn trương hơn thì thực hiện theo yêu cầu của lãnh đạo sở.

Điều 22. Thẩm quyền ký, phát hành sao chụp, lưu trữ văn bản.

1. Thẩm quyền ký văn bản:

a. Thủ trưởng ký các văn bản gửi các Bộ, ngành Trung ương; Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các quyết định đề bạt, kỷ luật, khen thưởng cán bộ, công chức và các quyết định khác thuộc thẩm quyền quản lý.

b. Phó Thủ trưởng ký thay Thủ trưởng các văn bản gửi các ngành, huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan xử lý, giải quyết công việc chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực do mình phụ trách. Trong trường hợp được Thủ trưởng ủy quyền ký thay văn bản gửi các Bộ, ngành Trung ương; Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh thì phải được Thủ trưởng cho ý kiến trước khi ký.

c. Chánh Văn phòng ký thừa lệnh Thủ trưởng các văn bản thông báo, giấy giới thiệu, công lệnh, công văn mời họp gửi các phòng thuộc sở và các đơn vị liên quan.

2. Sao chụp và lưu trữ văn bản, tài liệu:

Tất cả các văn bản, tài liệu trong cơ quan đều được thực hiện bảo quản và lưu trữ theo quy định. Việc cung cấp thông tin và sao chụp tài liệu chỉ được thực hiện khi Thủ trưởng (hoặc phó Thủ trưởng) cơ quan đồng ý.

Các đơn vị và cá nhân có nhu cầu nghiên cứu tài liệu tại Văn phòng thì được xem tại chỗ hoặc mượn sử dụng trong thời gian nhất định và nếu mất hoặc hư hỏng thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Bảo quản, lưu trữ văn bản, tài liệu của cấp uỷ và các tổ chức Chính trị – Xã hội; thực hiện theo quy định chung và quy định cụ thể của Đảng uỷ và các tổ chức Chính trị – Xã hội.

Việc sử dụng các trang thiết bị trong cơ quan để đánh máy, in ấn và sao chụp tài liệu phục vụ công tác chuyên môn do chánh Văn phòng quy định.

Điều 23. Quản lý tài sản và kinh phí của cơ quan:

1. Việc quản lý, bảo vệ tài sản và trật tự, an toàn trong cơ quan do Văn phòng chịu trách nhiệm. Khi có mất mát tài sản của cơ quan; cán bộ, công chức và của khách (trong giờ làm việc) thì người trực bảo vệ chịu trách nhiệm bồi thường và lãnh đạo Văn phòng chịu trách nhiệm liên đới. Đối với tài sản đã giao cho các phòng quản lý sử dụng; khi có mất mát thì ngoài trách nhiệm của Văn phòng, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể để xác định trách nhiệm của các phòng và cá nhân liên quan.

2. Chế độ quản lý, sử dụng kinh phí và tài sản công thực hiện theo các quy định hiện hành của Chính phủ, Bộ Tài chính và UBND tỉnh.

Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm thông báo các quy định và hướng dẫn để các phòng thực hiện.

Chương 4.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24.

1. Chánh Văn phòng có trách nhiệm theo dõi và đôn đốc việc thực hiện các quy định của quy chế này và báo cáo kết quả với thủ trưởng cơ quan.

2. Các đơn vị thuộc sở căn cứ vào các quy định của quy chế này, có trách nhiệm xây dựng quy chế làm việc trong nội bộ đơn vị mình để tổ chức thực hiện.

3. Những nội dung chưa được quy định cụ thể tại quy chế này, thực hiện theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan.

Điều 25.

1. Các đồng chí lãnh đạo sở, các phòng và cán bộ, công chức trong cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện tốt các quy định trong quy chế này. Các trường hợp vi phạm, tuỳ theo mức độ sẽ được xem xét xử lý.

2. Trung tâm Tư vấn và XTĐT thực hiện nghiêm chỉnh các quy định hiện hành đối với đơn vị sự nghiệp và các quy định của quy chế này.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có nội dung chưa rõ hoặc vướng mắc, yêu cầu phản ánh với Chánh Văn phòng sở để tổng hợp báo cáo Thủ trưởng cơ quan xem xét giải quyết./.

 

PHỤ LỤC

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC SỞ KH&ĐT THANH HOÁ
(Kèm theo Quyết định số 1424 ngày 15 tháng 12 năm 2006 của Giám đốc sở)

1. Văn phòng:

- Quản lý các hoạt động của cơ quan, đảm bảo yêu cầu phục vụ công tác chuyên môn và các chế độ chính sách theo quy định đối với cán bộ, công chức và viên chức. Là đầu mối về thực hiện cải cách hành chính của cơ quan.

- Tham mưu về công tác tổ chức bộ máy và cán bộ, về đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và công tác Thi đua- Khen thưởng.

- Quản lý tài sản công (bao gồm cả hệ thống thông tin và nhà nghỉ của ngành tại Sầm sơn); hồ sơ, tài liệu; công tác lưu trữ, đảm bảo an toàn, trật tự, vệ sinh trong cơ quan…và thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc sở giao.

2. Thanh tra:

- Thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và hướng dẫn của Thanh tra Nhà nước, Thanh tra ngành.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc sở giao.

3. Phòng Quy hoạch:

- Là đầu mối tham mưu về công tác quy hoạch tổng thể, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng. Chủ trì tổ chức thẩm định các dự án quy hoạch thuộc chức năng, nhiệm vụ của sở KH & ĐT và tham gia các dự án quy hoạch khác.

- Tham mưu về công tác kế hoạch, đầu tư, cơ chế chính sách và các vấn đề liên quan đối với lĩnh vực Tài nguyên- Môi trường và thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc sở giao.

4. Phòng Tổng hợp:

- Là đầu mối tổng hợp về kế hoạch và đầu tư trên các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của sở Kế hoạch và Đầu tư .

- Chủ trì tổ chức hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác kế hoạch (bao gồm cả KH đầu tư) cho cơ quan chuyên môn của các ngành, huyện, thị xã, thành phố.

- Trực tiếp theo dõi các chương trình (đề án, dự án) và thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc sở giao.

5. Phòng Kinh tế Nông nghiệp:

- Tham mưu về công tác kế hoạch, đầu tư, cơ chế chính sách và các vấn đề liên quan đối với các ngành và lĩnh vực: Nông, Lâm, Ngư, Diêm nghiệp; khu vực nông thôn và miền núi.

- Xúc tiến, theo dõi các chương trình, dự án thuộc các ngành, lĩnh vực trên và thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc sở giao.

6. Phòng Kinh tế Công nghiệp và Dịch vụ:

- Tham mưu về công tác kế hoạch, đầu tư, cơ chế chính sách và các vấn đề liên quan đối với các ngành và lĩnh vực: Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn; các Khu công nghiệp, khu Kinh tế; Xây dựng; Giao thông vận tải; Bưu chính- Viễn thông; Thương mại, Du lịch và các ngành dịch vụ khác.

- Xúc tiến, theo dõi các chương trình, dự án thuộc các ngành, lĩnh vực trên và thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc sở giao.

7. Phòng Văn xã:

- Tham mưu về công tác kế hoạch, đầu tư, cơ chế chính sách và các vấn đề liên quan đối với các ngành và lĩnh vực: Văn hoá- Xã hội, Khoa học công nghệ và An ninh Quốc phòng.

- Xúc tiến, theo dõi các chương trình, dự án thuộc các ngành, lĩnh vực trên và thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc sở giao.

8. Phòng Thẩm định:

- Là đầu mối tham mưu trong công tác quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng. Chủ trì tổ chức thẩm định các dự án đầu tư; kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu.

- Chủ trì thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư và hướng dẫn công tác chuyên môn nghiệp vụ về quản lý đầu tư và xây dựng.

- Xúc tiến, theo dõi các chương trình, dự án hạ tầng kỹ thuật các Thị xã và Thành phố, các dự án trụ sở, khu hội nghị của các cơ quan, đơn vị và thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc sở giao.

9. Phòng Kinh tế đối ngoại:

- Là đầu mối tham mưu thực hiện quản lý Nhà nước về kinh tế đối ngoại, hoạt động đầu tư theo luật đầu tư và đầu tư từ nguồn ODA.

- Chủ trì tổ chức vận động, xúc tiến và theo dõi các dự án thực hiện theo Luật đầu tư, các dự án ODA và thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc sở giao.

10. Phòng Đăng ký Kinh doanh:

- Thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và các văn bản quy phạm Pháp luật liên quan.

- Là đầu mối tham mưu của sở để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, kinh tế tập thể và thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc sở giao.

11. Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư:

- Thực hiện nhiệm vụ theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc sở giao.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1424/QĐ-KHĐT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1424/QĐ-KHĐT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/12/2006
Ngày hiệu lực01/01/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcQuyền dân sự
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật19 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1424/QĐ-KHĐT

Lược đồ Quyết định 1424/QĐ-KHĐT Quy chế thực hiện dân chủ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1424/QĐ-KHĐT Quy chế thực hiện dân chủ
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1424/QĐ-KHĐT
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thanh Hóa
                Người kýNguyễn Bình Vũ
                Ngày ban hành15/12/2006
                Ngày hiệu lực01/01/2007
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcQuyền dân sự
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật19 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 1424/QĐ-KHĐT Quy chế thực hiện dân chủ

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 1424/QĐ-KHĐT Quy chế thực hiện dân chủ

                      • 15/12/2006

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 01/01/2007

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực